Giáo án Địa Lí 10 (Cánh Diều) - Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất

docx 9 trang phuong 20/11/2023 820
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa Lí 10 (Cánh Diều) - Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa Lí 10 (Cánh Diều) - Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất

Giáo án Địa Lí 10 (Cánh Diều) - Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất
Ngày soạn: . /. /. 
BÀI 4 (3 tiết). HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày đêm.
2. Năng lực:
* Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ và tự học: 
+ Sẵn sàng giúp đỡ các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn thông tin SGK, bản đồ, video
* Năng lực chuyên biệt:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Sử dụng được video địa lí để xác định được hướng chuyển động và các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất;Quỹ đạo chuyển động và các hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
+ Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được các hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất.
- Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí: Biết sử dụng mô hình, tranh ảnh, video,
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu tin cậy các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
+ Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. 
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng, yêu thương con người cũng như các loài sinh vật sống trên Trái Đất.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập và cuộc sống.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập. Tích cực bảo vệ tự nhiên, bảo vệ Trái Đất.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: 
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ: 
* Câu hỏi 1: Trình bày đặc điểm của vỏ Trái Đất và các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất?
* Câu hỏi 2: Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng?Giải thích nguyên nhân hình thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. 
Gợi ý trả lời:
* Câu hỏi 1: 
- Vỏ Trái Đất rắn chắc, nằm ngoài cùng của Trái Đất, gồm: vỏ lục địa và vỏ đại dương có độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
- Những vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất:
+ Khoáng vật: có khoảng 5000 loại, trong đó 90% là nhóm si-li-cat.
+ Đá gồm 3 loại: mac-ma (khoảng 95%), trầm tích và biến chất.
> Đá mac-ma (gra-nit, ba-dan,): có các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Đá được hình thành từ khối mac-ma nóng chảy ở dưới sâu, khi trào lên mặt đất sẽ nguội và rắn đi.
> Đá trầm tích (đá phiến sét, đá vôi,): có các lớp vật liệu dày, mỏng với màu sắc khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đá được hình thành ở những miền đất trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá hủy từ các loại đá khác nhau.
> Đá biến chất (đá gơ-nai, đá hoa,): có các tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được hình thành từ các loại đá mac-ma và trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn.
* Câu hỏi 2: 
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này có bộ phận nổi cao trên mực nước biến là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ là đại dương.
- Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp man-ti trên làm cho các mảng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này.
- Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển đọc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng có thể tách rời nhau, xô vào nhau; kết quả là tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,
3. Hoạt động học tập: 
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG) 
a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về hệ quả chuyển động của Trái Đất đã học.
b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân: Giải thích được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về hệ quả chuyển động của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhà thơ Nguyễn Du đã có 2 câu thơ: 
“Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.”
GV đặt câu hỏi: Trong hai câu thơ trên nhà thơ Nguyễn Du đã nhắc đến các khoảng thời gian nào trong năm? Trong khoảng thời gian đó có những đặc điểm nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới.
Nằm trong hệ Mặt Trời, Trái Đất có hai chuyển động chính là chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quay quanh Mặt Trời. Hai chuyển động này diễn ra đồng thời và sinh ra những hệ quả. Vậy đó là những hệ quả nào?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ, video) được hệ quả chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất).
b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1. SỰ LUÂN PHIÊN NGÀY ĐÊM
- Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có sự luân phiên ngày và đêm, nhờ đó có sự điều hòa nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất Þ Đây là yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển.
2. GIỜ TRÊN TRÁI ĐẤT
- Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên các địa điểm trên cùng một kinh tuyến có một giờ riêng gọi là giờ địa phương Þ tại cùng một thời điểm, các địa điểm nằm trên các kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau.
- Để thuận lợi cho sinh hoạt hằng ngày của mỗi quốc gia, người ta phải quy định một giờ thống nhất cho từng khu vực, gọi là giờ khu vực (múi giờ). Trên bề mặt Trái Đất có 24 khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu vực đó.
- Để thống nhất việc sử dụng giờ trên toàn thế giới, Hội nghị quốc tế về kinh tuyến họp tại Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ) vào năm 1884 đã thống nhất lấy giờ ở khu vực giờ có kinh tuyến gốc đi qua làm giờ quốc tế hay còn gọi là giờ GMT (Greenwich Mean Thời gian) và đánh số 0.
- Trái Đất hình cầu nên khu vực giờ số 0 đối diện với khu vực giờ số 12, ở đây sẽ có hai ngày lịch khác nhau Þ kinh tuyến 180o đi qua giữa khu vực giờ số 12 được lấy làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180o sẽ lùi lại một ngày lịch và ngược lại thì sẽ tăng thêm một ngày lịch để phù hợp với thời gian nơi đến.
- Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là:
+ Hà Nội (múi giờ số 7) cách Luân-đôn (múi giờ số 0) Þ Hai địa điểm này cách nhau 7 múi giờ.
+ Do Việt Nam ở phía Đông so với Luân-đôn Þ Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là: 23 + 7 = 30.Lúc đó ở Hà Nội, Việt Nam là 6h, ngày 01/01/2021.
Em có biết:Trong thực tế, ranh giới giữa các khu vực giờ không phải là đường thẳng mà là những đường gấp khúc, phù hợp với mỗi bộ phận lãnh thổ. Một số nước có lãnh thổ rộng nhưng chỉ dùng một giờ chung cho cả nước (Trung Quốc), một số nước khác lại chia ra nhiều khu vực giờ (Liên bang Nga có 9 khu vực giờ, Ca-na-đa có 6 khu vực giờ, Ô-xtrây-li-a có 3 khu vực giờ). Ở Việt Nam thường gọi khu vực giờ là múi giờ, Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ:
* Nhóm 1, 3: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy:
+ Cho biết tại sao trên Trái Đất trong cùng một thời điểm, nhiều nơi là ban ngày, trong khi nhiều nơi khác lại là ban đêm?
+ Trình bày sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất?
* Nhóm 2, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy cho biết:
+ Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là mấy giờ và ngày nào?
+ Đường chuyển ngày quốc tế đi qua khu vực giờ số mấy? Tại sao khi đi qua đường chuyển ngày thì phải tăng hoặc giảm một ngày?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên. 
+ HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút. 
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. 
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. 
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất
a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời.
b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu về hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1. CÁC MÙA TRONG NĂM
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được ở mỗi bán cầu có sự thay đổi trong năm nên sinh ra các mùa.
- Mỗi mùa trong năm có sự khác nhau về thời tiết, khí hậu và độ dài ngày đêm. Thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi mùa cũng có sự khác nhau theo cách tính lịch dương hoặc âm. Ở vùng ôn đới, một năm có bốn mùa khá rõ rệt; ở vùng nhiệt đới, mùa xuân và mùa thu thường ngắn, không rõ rệt. Mùa ở hai bán cầu luôn trái ngược nhau.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (xuân phân) đến 22/6 (hạ chí).
+ Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9 (thu phân).
+ Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến 22/12 (đông chí)
+ Mùa đông: từ 22/12 (đông chí) đến 21/3 (xuân phân).
2. NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO VĨ ĐỘ
- Bảng độ dài ngày đêm trong ngày 22-6 và ngày 22-12 tại các vĩ độ khác nhau:
Vĩ độ
Ngày 22-6
Ngày 22-12
Bán cầu Bắc
Bán cầu Nam
Bán cầu Bắc
Bán cầu Nam
0o
12h
12h
23o27’
13h30’
10h30’
10h30’
13h30’
44o
15h
9h
9h
15h
66o33’
24h toàn ngày
24h toàn đêm
24h toàn đêm
24h toàn ngày
- Qua bảng, ta thấy
+ Ngày 22-6: Ở bán cầu Bắc càng xa xích đạo ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại; Còn ở bán cầu Nam thì ngược lại ngày càng ngày càng ngắn và đêm càng dài.
+ Ngày 22-12: Ở bán cầu Bắc càng xa xích đạo ngày càng ngắn, đêm càng dài ra; Còn ở bán cầu Nam thì ngày càng dài, đêm ngắn lại.
Þ Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ. Độ dài ngày đêm chênh lệch nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực.
Em có biết:Đêm trắng là khoảng thời gian ban đêm ở một địa phương có độ chiếu sáng tự nhiên không quá thấp dù Mặt Trời đã lặn xuống dưới đường chân trời. Đêm trắng có thời gian ban đêm diễn ra rất ngắn (chỉ từ 23 giờ đến 3 giờ sáng). Khoảng thời gian còn lại bầu trời đêm vẫn hửng sáng, không gian ở cuối đường chân trời giống như hoàng hôn. Xanh Pê-téc-bua, Xtốc-khôm, Hen-sin-ki, là những địa điểm nổi tiếng có đêm trắng diễn ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ:
* Nhóm 1, 3: Đọc thông tin và quan sát hình 4.3, hãy cho biết:
+ Nguyên nhân nào sinh ra các mùa?
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch?
* Nhóm 2, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.4, hãy:
+ Lập bảng về độ dài ngày đêm trong ngày 22-6 và ngày 22-12 tại các vĩ độ khác nhau?
+ Nhận xét về sự chênh lệch độ dài ngày đêm theo vĩ độ và giải thích?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên. 
+ HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút. 
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. 
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. 
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục đích:Củng cố lại kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong bài học.
b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi:
* Câu hỏi 1: Phân biệt giờ địa phương và giờ khu vực?
* Câu hỏi 2: Hãy cho biết thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Nam theo dương lịch?
Gợi ý trả lời:
* Câu hỏi 1:
Giờ địa phương
Giờ khu vực
- Được thống nhất ở tất cả các địa điểm nằm trên cùng một kinh tuyếnỞ cùng một thời điểm, mỗi địa phương có một giờ riêng.
- Để tiện cho việc tính giờ và giao lưu quốc tế, người ta quy định giờ thống nhất cho từng khu vực trên Trái Đất (quy ước 24 khu vực theo kinh tuyến gọi là 24 múi giờ, giờ chính thức là giờ địa phương của kinh tuyến đi qua chính giữa khu vực).
-Giờ địa phương được thống nhất ở tất cả các địa điểm nằm trên cùng một kinh tuyến. Nó được xác định căn cứ vào vị trí của Mặt Trời trên bầu trời nên còn gọi là giờ Mặt Trời.
- Các múi giờ đánh số từ 0 đến 23 (múi số 24 trùng với múi số 0). Khu vực đánh số 0 gọi là khu vực giờ gốc (có đường kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Greenwich ở Anh).
* Câu hỏi 2:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Nam theo dương lịch:
Mùa
Bắt đầu
Kết thúc
Xuân
23/9 (thu phân)
22/12 (đông chí)
Hạ
22/12 (đông chí)
21/3 (xuân phân)
Thu
21/3 (xuân phân)
22/6 (hạ chí).
Đông
từ 22/6 (hạ chí)
23/9 (thu phân)
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a) Mục đích:Vận dụng tri thức địa lí giải quyết vấn đề thực tiễn.
b) Nội dung: HV sử dụng SGK, vận dụng kiến thức, trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành câu hỏi:
* Câu hỏi 3: Vào ngày 22-12, ở nước ta độ dài ngày đêm sẽ như thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Ngày 22-12, nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, diện tích chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối, nên ngày dài hơn đêm. Nửa cầu Bắc lúc này chếch xa phía Mặt Trời nên diện tích chiếu sáng ít hơn diện tích khuất trong bóng tối, đêm dài hơn ngày.
- Việt Nam nằm ở bán cầu Bắc Þ Ngày 22-12 ở Việt Nam có ngày ngắn, đêm dài (thời kì mùa đông ở nước ta).
 d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HV trả lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thảo luận và tìm đáp án.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, chốt đáp án và kiến thức có liên quan.
4. Củng cố, dặn dò: 
GV củng cố bài học bằng sơ đồ hóa kiến thức được chuẩn bị sẵn và trình chiếu, nhấn mạnh các nội dung trọng tâm của bài. 
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. 
- Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. 
- Chuẩn bị bài mới: Bài 5. Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến đia hình bề mặt Trái Đất.
Nội dung:
+ Thạch quyển.
+ Khái niệm và nguyên nhân của nội lực.
+ Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình.
+ Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_10_canh_dieu_bai_4_he_qua_dia_li_cac_chuyen_d.docx