Giáo án Lịch Sử 6 (Chân Trời Sáng Tạo) - Bài 19: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X

docx 11 trang phuong 05/12/2023 940
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch Sử 6 (Chân Trời Sáng Tạo) - Bài 19: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch Sử 6 (Chân Trời Sáng Tạo) - Bài 19: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X

Giáo án Lịch Sử 6 (Chân Trời Sáng Tạo) - Bài 19: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X
Ngày soạn://
Ngày dạy://
BÀI 19: BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ ĐẦU THẾ KỈ X
 (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Thông qua bài học, HS nắm được: 
-	Những sự kiện dẫn đến bước ngoặt trong công cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc vào thế kỉ X. 
2. Năng lực
-	Năng lực chung: 
·	Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
·	Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
-	Năng lực riêng: 
·	Trình bày được những nét chính về các cuộc vận động giành quyền tự chủ của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của họ Khúc và họ Dương.
·	Mô tả được những nét chính của trận chiến Bạch Đằng lịch sử năm 938 và những điểm độc đáo trong tổ chức đánh giặc của Ngô Quyền.
·	Nêu được ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bạch Đằng năm 938. 
3. Phẩm chất
-	Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc và ý chí căm thù giặc ngoại xâm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
-	Giáo án, SGV, SHS Lịch sử và Địa lí 6.
-	Lược đồ về các cuộc khởi nghĩa. 
-	Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
-	SHS Lịch sử và Địa lí 6. 
-	Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Mùa xuân năm 40 từng vang lên lời thề bất hủ của Hai Bà Trưng: “Một xin rửa sạch nước thù; Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng”. Nhưng trong khoảng gần 900 năm, từ Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến Lý Bí, Mai Thúc Loan,... đều chưa thực hiện được trọn vẹn lời thề. Nhìn vào bức tranh, em có biết cuối cùng ai là người đã hoàn thành trọn vẹn được ước nguyện độc lập thiêng liêng ấy và chiến thắng đó mang tên gì không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi (HS có thể trả lời được hoặc không trả lời được): Ngô Quyền với trận chiến Bạch Đằng đã hoàn thành được trọn vẹn ước nguyện độc lập thiêng của Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến Lý Bí, Mai Thúc Loan và của toàn dân tộc.
- GV đặt vấn đề: Những cuộc khởi nghĩa từ Hai Bà Trưng đến Phùng Hưng lần lượt nổ ra và thất bại nhưng khát khao giành độc lập của nhân dân ta vẫn rực cháy suốt ngàn năm Bắc thuộc. Đầu thế kỉ X, một bước ngoặt lịch sử quan trọng đã xảy ra, biến khát khao thiêng liêng đó của dân tộc trở thành hiện thực. Để tìm hiểu rõ hơn về bước ngoặt lịch sử quan trọng này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay - Bài 19: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để gây dựng nền tự chủ; trình bày được diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SHS, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi. 
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập
- GV giới thiệu kiến thức: Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu. Nhân cơ hội đó, Khúc Thừa Dụ, một hào trưởng ở Hải Dương ngày nay đã đánh chiếm thành Đại La và tự xưng Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ. Năm 906, nhà Đường buộc phải phong chức Tiết độ sứ cho Khúc Thừa Dụ.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1 SHS trang 96 và trả lời câu hỏi: Việc nhà Đường công nhận chức Tiết độ sứ cho Khúc Thừa Dụ thể hiện điều gì?
- GV giới thiệu kiến thức: Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con trai là Khúc Hạo lên thay. Trong 10 năm (907-917), chính quyến Khúc Hạo đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ.
- GV yêu cầu HS quan sát Sơ đồ 19.1 SHS trang 96 và trả lời câu hỏi:
+ Hãy cho biết những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để xây dựng nền tự chủ cho dân tộc?
+ Theo em, những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ có ý nghĩa như thế nào?
- GV giới thiệu kiến thức: Phong kiến phương Bắc tuy đã suy yếu nhưng vẫn chưa từ bỏ ý định thống trị nước ta. Do vậy, nhà Nam Hán vẫn tiến sang đánh nước ta vào mùa thu năm 930. Dương Đình Nghệ - một vị tướng của Khúc Hạo, lãnh đạo nhân dân ta tiếp tục đấu tranh chống Nam Hán. 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I.2 và quan sát Lược đồ 19.2 SHS trang 97, trả lời câu hỏi: Trình bày những điểm chính về diễn biến và kết quả chống quân Nam Hán do Dương Đình Nghệ lãnh đạo. 
- GV mở rộng kiến thức: về ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán - thời gian rất gần chỉ trong vòng 10 năm Dương Đình Nghệ đã khôi phục và củng cố tiếp nền tự chủ bắt đầu từ Khúc Thừa Dụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. 
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi. 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. 
1. Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương
a. Họ Khúc xây dựng nền tự chủ
- Việc nhà Đường công nhận chức Tiết độ sứ cho Khúc Thừa Dụ thể hiện:
+ Nhà Đường suy yếu.
+ Khúc Thừa Dụ thực hiện một cuộc cướp chính quyền một cách khéo léo, đẩy nhà Đường vào thế đã rồi - buộc phải công nhận chính quyền tự chủ của người Việt.
- Những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để xây dựng nền tự chủ cho dân tộc: 
+ Tổ chức lại các đơn vị hành chính.
+ Bãi bỏ chính sách bóc lột của quan lại đô hộ.
+ Chiêu mộ thêm binh lính.
+ Chỉnh lại mức thuế. Đặt quan lại mới phụ trách việc thu thuế. 
- Những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ có ý nghĩa: xây dựng chính quyền tự chủ, độc lập với phong kiến phương Bắc cho người Việt, chính quyền của riêng người Việt - do người Việt nắm giữ.
b. Dương Đình Nghệ chống quân Nam Hán, củng cố nền tự chủ
- Diễn biến chính cuộc chống quân Nam Hán do Dương Đình Nghệ lãnh đạo:
+ Từ làng Giàng (Thiệu Dương, Thanh Hoá), Dương Đình Nghệ xây dựng lực lượng ngày càng lớn mạnh. 
+ Năm 931, ông đem quân ra tấn công thành Đại La. Quân Nam Hán lo sợ, vội cho người về nước xin viện binh. 
+ Viện binh chưa đến nơi thì đội quân của Dương Đình Nghệ đã chiếm được Đại La và chủ động đón đánh quân tiếp viện. 
+ Quân Nam Hán đại bại, chủ tướng Trình Bảo bị chém đầu.
- Kết quả cuộc chống quân Nam Hán do Dương Đình Nghệ lãnh đạo: Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ, khôi phục nền tự chủ. 
Hoạt động 2: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những hoạt động chuẩn bị đánh giặc của Ngô Quyền; trình bày được diễn biến trận chiến trên sông Bạch Đằng trên lược đồ; rút ra được những điểm độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyền qua trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng; ý nghĩa của chiến thằng Bạch Đằng năm 938. 
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SHS, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. 
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập
- GV giới thiệu về Ngô Quyền: Ngô Quyền (898-944), người Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội, cùng làng với Phùng Hưng. Đại Việt Sử Kí Toàn Thư cho biết Ngô Quyền là người “khôi ngô, mắt sáng như chớp, dáng đi thong thả như hổ, có trí dũng, sức có thể nâng được vạc; làm nha tướng của Dương Đình Nghệ, được Dương Đình Nghệ gả con gái và cho quyền quản Ái Châu”. 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục II SHS trang 98-99 và trả lời câu hỏi:
+ Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để làm gì?
+ Mục đích xâm lược lần thứ hai của quân Nam Hán là gì?
+ Ngô Quyền đã chuẩn bị kế hoạch cho trận thủy chiến chặn giặc như thế nào? 
+ Theo em, trận địa cọc Bạch Đằng sẽ gây khó khăn gì cho quân giặc?
- GV yêu cầu HS quan sát Lược đồ 19.4, hãy thuật lại ngắn gọn diễn biến trận chiến trên sông Bạch Đăng năm 938.
- GV chia HS làm các nhóm, yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi vào Phiếu học tập số 1:
+ Theo em, nét độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyên thể hiện ở những điểm nào?
+ Nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. 
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi. 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. 
2. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để trị tội kẻ phản nghịch Kiều Công Tiễn.
- Mục đích xâm lược lần thứ hai của quân Nam Hán: mưu đồ trả thù lần thất bại trước đó và dã tâm bành trướng, mở rộng lãnh thổ của nhà Nam Hán. 
- Ngô Quyền đã chuẩn bị kế hoạch cho trận thủy chiến chặn giặc: sai người đem cọc vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm trước ở cửa biển, thuyền của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ bề chế ngự, không cho chiếc nào ra thoát.
- Trận địa cọc Bạch Đằng sẽ gây khó khăn cho quân giặc: quân Nam Hán sẽ bị động, bất ngờ, không kịp trở tay.
- Diễn biến trận chiến trên sông Bạch Đăng năm 938: 
+ Cuối năm 938, đoàn thuyền chiến do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào cửa sông Bạch Đằng. Nhân lúc thuỷ triểu lên, Ngô Quyền cho thuyền nhỏ ra khiêu chiến, nhử quân giặc tiến sâu vào cửa sông. 
+ Lưu Hoằng Tháo cho quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm. 
+ Đợi khi thuỷ triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh tấn công. 
+ Quân giặc thua và phải rút ra biển, thuyền va vào cọc nhọn. Ta đem thuyền ra đánh, quân giặc hoảng loạn nhảy xuống sông. Lưu Hoằng Tháo tử trận.
- Nét độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyên thể hiện điểm:
+ Ngô Quyền đã phân tích được thế mạnh yếu của quân giặc: quân đông, có lợi thế về chiến thuyền; thế yếu của quân Nam Hán lại là tiến quân đến bằng đường biển nhưng không nắm vững địa hình cụ thể, kéo quân từ xa đến mệt mỏi lại mất nội ứng do Kiều Công Tiễn đã bị giết.
+ Chủ động bày trận địa phục kích, biết lợi dụng lợi thế của sông Bạch Đằng để tổ chức thủy chiến.
-Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc:
+ Đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán.
+ Thể hiện ý chí quyết tâm đấu tranh chống xâm lược của dân tộc ta.
+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và mở ra thời đại độc lập đối với dân tộc ta.
+ Đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc và kết thúc hoàn toàn thời kì đấu tranh giành lại độc lập hàng chục thế kỉ, đưa dân tộc ta bước sang một kỉ nguyên mới.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . 
b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập SHS trang 99: Điền sự kiện vào các mốc thời gian trong sơ đồ bên dưới. Tại sao những sự kiện đó lại tạo nên bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:
+ Điền sự kiện vào các mốc thời gian trong sơ đồ
·	Năm 905, Khúc Thừa Dụ tự xưng Tiết độ sứ.
·	Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con trai là Khúc Hạo lên thay.
·	Năm 931, Dương Đình Nghệ tập hợp lực lượng, đem quân ra tấn công thành Tống Bình.
·	Năm 938, chiến thắng Bạch Đằng.
+ Những sự kiện này tạo nên bước ngoặc lịch sử đầu thế kỉ X vì nó chấm dứt thời Bắc thuộc, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc ta - thời kì độc lập, tự chủ lâu dài.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. 
b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2 phần Vận dụng SHS trang 99: Em hãy tra cứu thông tin để biết hiện nay có những con đường, trường học, Làng xã hay di tích lịch sử nào mang tên các vị anh hùng dân tộc trong thời Bắc thuộc ở nơi em đang sinh sống.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS dựa vào từng địa phương nơi mình sinh sống để trả lời câu hỏi. 
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
IV. Kế hoạch đánh giá
Hình thức đánh giá
Phương pháp đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
Đánh giá thường xuyên (GV đánh giá HS,
HS đánh giá HS)
- Vấn đáp.
- Kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
- Các loại câu hỏi vấn đáp.
- Phiếu học tập.
V. Hồ sơ học tập (Đính kèm Phiếu học tập số 1).
Phiếu học tập số 1
Trường THCS:....
Lớp:......
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm: 
Câu hỏi: 
- Theo em, nét độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyên thể hiện ở những điểm nào?
- Nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc?
Trả lời:
.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_6_chan_troi_sang_tao_bai_19_buoc_ngoat_lich.docx