Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 12: Thực hành tiếng Việt Bài 2
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 12: Thực hành tiếng Việt Bài 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 12: Thực hành tiếng Việt Bài 2
Ngày soạn: // Ngày dạy: // MỤC TIÊU TIẾT: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - Biết cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Năng lực Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực riêng biệt Năng lực nhận diện phần bị tỉnh lược trong văn bản. Năng lực đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, ghi chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Phẩm chất: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào tạo lập văn bản. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức bài học Thực hành tiếng Việt về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản và cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Nội dung: GV cho HS quan sát cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong VB và đặt câu hỏi liên quan đến cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Sản phẩm: Câu trả lời của HS liên quan cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS quan sát kí hiệu đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản: (); []. GV đặt câu hỏi cho HS: Em hãy cho biết các dấu trên đây dùng để làm gì?. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS quan sát và suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt: Các dấu trên dùng để đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản. GV dẫn vào bài học mới: Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản và cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú Mục tiêu: Nắm được kiến thức về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Sản phẩm học tập: Kiến thức về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, đọc thông tin trong SGK và nêu các cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thảo luận theo cặp, đọc thông tin trong SGK. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS nêu các cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi cho HS: + Chú thích trích dẫn là gì? Ta cần phải trích dẫn như thế nào? + Cước chú là gì? Một cước chú có mấy phần? Đó là I. Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản Khi tạo lập văn bản, người viết có thể sử dụng một số cách thức dưới đõy để đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản: Dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong ngoặc đơn () hoặc móc vuông []. Dùng cụm từ chỉ báo về sự tỉnh lược như: lược dẫn, lược một đoạn,.. Dùng một đoạn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược. Kết hợp một số cách nêu trên II. Cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú - Chú thích trích dẫn là ghi rõ nguồn/ xuất xứ của tài liệu (tên những phần nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe câu hỏi của GV, đọc thông tin trong SGK để chuẩn bị trả lời trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. tác giả, tên tài liệu, nhà xuất bản, năm xuất bản, trang được trích dẫn,) mà người viết sử dụng. Khi trích dẫn nguyên văn, phần trích dẫn cần chính xác từng câu, từng chữ, và phải được đặt trong dấu ngoặc kép. Khi trích dẫn ý tưởng, chúng ta không sử dụng dấu ngoặc kép, có thể diễn đạt theo cách viết của mình nhưng cần đảm bảo đúng nội dung của bản gốc. - Cước chú là chú thích thường đặt ở cuối trang trong một quyển sách hoặc văn bản. Một cước chú gồm hai phần: + Phần con số đánh dấu đặt trong trang, ngay sau đoạn văn bản cần được chú thích. + Phần chú thích đặt ở chân trang mở đầu bằng con số tương ứng. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Nội dung: Hoàn thành các BT trong SGK. Sản phẩm học tập: BT mà HS hoàn thành. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời 1 HS đọc yêu cầu của BT 1: Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau: Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có). Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu. Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2. GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp để hoàn thành BT. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thảo luận theo cặp để hoàn thành BT. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS trình bày bài làm trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: STT Văn bản Kí hiệu/cách đánh dấu tỉnh lược Chỗ đánh dấu sự tỉnh lược 1 Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây Dùng một đoạn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược. Dùng kí hiệu chấm lửng đặt trong móc vuông [...]. Phần đầu văn bản, ngay trước đoạn Nhà Mtao Mxây cột sàn hiên đẽo hình mặt trăng... Giữa văn bản, ngay trước đoạn Đoàn người đông như bầy cà tong... 2 Gặp Ka-ríp và Xi-la - Dùng một đoạn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược. - Phần đầu văn bản, ngay trước đoạn Nàng nói vậy, và liền khi đó... Ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu: Giúp người đọc nắm bắt được: + Tính liên tục, mạch vận động hay tính tổng thể của VB. + Thông tin chi tiết ở phần bị lược bỏ. Nhiệm vụ 2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi ở BT 2 cho HS: Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây ra khó khăn gì cho người đọc? GV hướng dẫn HS: Dựa vào kết quả của BT 1 để trả lời câu hỏi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe câu hỏi của GV, thực hiện theo hướng dẫn để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: Trong thực tế, với một số trường hợp, nếu người soạn VB chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần VB bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt VB bị lược bỏ đó thì có thể gây một số khó khăn trong việc: Nắm bắt tính liên tục, mạch vận động hay tính tổng thể của VB; Nắm bắt thông tin chi tiết ở phần bị lược bỏ. Nhiệm vụ 3: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời 1 HS đọc yêu cầu của BT 3 trước lớp, yêu cầu cả lớp đọc thầm theo: Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình. GV hướng dẫn HS cách thực hiện: + Quan sát lại VB và tìm nhanh các lần trích dẫn của tác giả + Thảo luận theo bàn để thống nhất ý kiến. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc BT 3, nghe hướng dẫn của GV, sau đó làm BT. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: VB Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê trích dẫn ba lần lời kể của hai người có trách nhiệm và am hiểu về đối tượng của VB thông tin. Các trích dẫn có chú thích đầy đủ tên họ, cương vị công tác có đủ tư cách để cung cấp những thông tin xác đáng về ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê. Nhiệm vụ 4: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS đọc BT 4, sau đó thảo luận theo bàn để hoàn thành BT. BT 4: Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau? Cũng nh người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cùng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hàng, trong khi học đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy. (Trích sử thi Đăm Săn) Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc BT 4 và thảo luận theo bàn để hoàn thành BT. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 3 HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án: + So sánh trong đoạn (a) (trong VB Gặp Ka-ríp và Xi-la) là lối “so sánh dài”, được sử dụng nhiều trong sử thi của Hô-me-rơ. Trong cấu trúc của lối so sánh này, mỗi vế - hình ảnh dùng để so sánh (người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch) và cái được so sánh (các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hàng, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu) – ý tưởng ở hai vế đều được phát triển dài ra để nói cho rõ ý người viết; các từ so sánh “như”, “giống như”,... không bắt buộc phải đặt giữa hai vế. + So sánh trong đoạn (b), (c) (sử thi Đăm Săn) là “so sánh chuỗi”, sử dụng từ 2 vế hình ảnh dùng để so sánh trở lên, kèm theo từ so sánh (như), rất hay gặp trong sử thi Tây Nguyên. Đặc biệt, sự độc đáo của so sánh trong đoạn (b) là giữa cái được so sánh và cái dùng để so sánh khác loại rất xa: một bên là vật thể, trực quan được; một bên là âm thanh, cái vô hình, phi vật thể. Trong công thức của phép so sánh: A như B (như: từ so sánh; A: cái được so sánh, ví dụ “nhà”; t: thuộc tính so sánh, ví dụ “dài”; B: cái dùng để so sánh, ví dụ: “một hơi chiêng”). A và B càng khác loại thì càng mang lại bất ngờ thẩm mĩ. Nhà dài như một hơi chiêng là cách so sánh mà A và B khác xa nhau về “loại”. Nhiệm vụ 5: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời 1 HS đọc yêu cầu và đoạn văn trong BT 5: Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau: Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên in ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế! (Trích sử thi Đăm Săn) GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn để hoàn thành BT. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thảo luận theo bàn để hoàn thành BT. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS phát biểu trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án: Biện pháp nói quá trong đoạn văn trên có các tác dụng: Tô đậm tính chất trọng đại của chiến thắng, thể hiện sinh động không khí hội hè “ăn đông uống vui”. Tôn vinh sự giàu có và sự hùng cường của Đăm Săn. Thể hiện sự ngưỡng mộ nồng nhiệt của người kể chuyện đối với người anh hùng Đăm Săn. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú để viết đoạn văn. Nội dung: HS viết được đoạn văn trong đó có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được theo đúng yêu cầu Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS: Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn. GV hướng dẫn HS: + Đọc nhanh đề bài, gạch chân từ ngữ quan trọng để xác định yêu cầu của đề. Với BT này, có cả yêu cầu về đề tài (viết về cái gì?) và yêu cầu về hình thức, diễn đạt (có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong VB hoặc chú thích trích dẫn). + Lựa chọn nhanh đề tài cho đoạn văn ngắn của bản thân (bài tập nêu đề tài: một phẩm chất của người anh hùng sử thi). + Viết nhanh bản thảo đoạn văn đồng thời, đọc lại và chỉnh sửa nhanh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV, sau đó viết đoạn văn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS đọc bài làm của mình trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại kiến thức tiếng Việt về cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. + Soạn bài: Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_12_thuc_hanh_tien.docx