Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Văn bản 1 "Thị Mầu lên chùa"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Văn bản 1 "Thị Mầu lên chùa"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Văn bản 1 "Thị Mầu lên chùa"
Ngày soạn: //. Ngày dạy: //. Bài 5. NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG (CHÈO/TUỒNG) .. Môn: Ngữ văn 10 - Lớp: . Số tiết: 9 tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 5 Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền. Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng. Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuồng đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Nhận biết tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ, biểu đồ, sơ đồ,... Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng. Biết thảo luận vé một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó. Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU MỤC TIÊU TIẾT: VĂN BẢN 1. THỊ MÀU LÊN CHÙA Trích chèo Quan Âm Thị Kính Mức độ/ yêu cầu cần đạt: Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền. Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng. Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuống đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, thẩm mĩ. Năng lực riêng biệt Năng lực phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung, đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, chủ đề. Năng lực cảm nhận, phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa thể hiện trong kịch bản chèo. Phẩm chất: Trân trọng văn hóa truyền thống dân tộc. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, kết nối những bài học trước đó huy động tri thức nền và trải nghiệm của HS. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan bài học. Sản phẩm: Chia sẻ của HS cảm nhận về Thị Mầu. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ "Oan Thị Kính" chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào? Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe GV nêu yêu cầu, nhớ lại kiến thức và trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp về những hiểu biết, cảm nhận của bản thân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, khen ngợi HS. GV bổ sung và giải thích thêm về hai câu hỏi: Thiện Sỹ là chồng của Thị Kính. Một lần đọc sách mệt, chàng ngủ thiếp đi từ lúc nào. Thấy trên cằm chàng có sợi râu mọc ngược, nghĩ là điềm gở. Nhân lúc chồng đang ngủ, Thị Kính dùng dao cắt sợi râu đó đi. Giật mình thức giấc, chẳng hiểu thực hư ra sao, chàng lu loa rằng vợ dùng dao định giết mình. Thế là nàng mang tội tầy đình, bị chồng ruồng bỏ, xã hội lên án. Nỗi oan này, nàng không sao giãi bày được. Oan ức, đau khổ quá, nàng cắt tóc giả trai đi tu. Những tưởng nhờ nơi cửa Phật để cõi lòng được bằng an, và được yên phận với những tháng ngày còn lại, nhưng nào có được như thế. Với vai chú tiểu, Thị Kính đã làm say lòng Thị Mầu lẳng lơ. Bao lần tán tỉnh, nhưng Thị Mầu không sao làm siêu lòng “chú tiểu”. Bỗng nhiên, Thị Mầu bụng mang dạ chửa, vu vạ cho “chú tiểu” ăn nằm với chị. Một lần nữa, Thị Kính mang tội, bị đuổi ra khỏi chùa. Suốt mấy năm ròng, Thị Kính bồng bế đứa con Thị Mầu đi xin từng giọt sữa và chịu bao tai tiếng nhục nhã. Cho đến khi nàng chết, sự thật mới sáng rõ. Dẫu rằng, nàng được về cõi Niết bàn, nhưng nỗi oan của nàng là một cái gì đó quá nặng nề với người đời. à “Oan Thị Kính” là thành ngữ được dùng để so sánh với những nỗi oan khuất cùng cực mà không giãy bày được. Đưa ra lời dự đoán về tính cách nhân vật qua hình ảnh: + Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình. + Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu. - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu một trích đoạn nội tiếng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, đó là Thị Mầu lên chùa. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Nghệ thuật truyền thống. Nắm được các khái niệm về một số yếu tố của thơ về từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp đối, chủ thể trữ tình. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng). Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng). Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời 1 HS đọc chủ đề của Bài học số 5 (Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng)) trước lớp. GV đặt câu hỏi cho HS: Theo các em, nội dung của chủ đề Bài 5. Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng) là gì?. 1. Giới thiệu bài học Chủ đề Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng) bao gồm các văn bản chèo, tuồng. Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề: Tên văn bản Thể loại Thị Mầu lên chùa Chèo Huyện Trìa xử án Tuồng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe, suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: Trong bài học này, các em sẽ được tìm hiểu thể loại văn bản thông tin tổng hợp qua chủ đề Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng). Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương Xã trưởng – mẹ Đốp Chèo Huyện trìa, Đề hầu, thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến Tuồng Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn Mục tiêu: Nắm được một số yếu tố của văn bản thông tin. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến một số yếu tố của VB thông tin. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức về một số yếu tố của VB thông tin. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc và tìm hiểu chung Nghệ thuật chèo - Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại GV yêu cầu HS theo dõi phần Tri thức ngữ văn và các nhóm trình bày phần tìm hiểu ở nhà theo yêu cầu của Gv từ tiết trước: Nhóm 1: + Chèo cổ là gì? + Chèo cổ thể hiện qua các đặc điểm nào? Hãy lập bản thống kê các đặc điểm của chèo. HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. hình nghệ thuật tổng họợ, kết hợp hài hòa nhiều chất liệu: dân ca, múa dân gian và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. - Chèo được xem là một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng (không có người kể chuyện như trong truyện). Cũng như kịch nói chung, kịch bản chèo tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua ngôn ngữ của nhân vật. ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ Yếu tố Đặc điểm Đề tài Chèo cổ thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo quan điểm đạo lí dân gian hoặc theo tư tưởng Nho giáo. Tích truyện là chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường là các nhân vật, hành động, sự việc có sẵn trong kho tàng truyện cổ dân gian hoặc trong dã sử được khai thác và tổ chức lại theo nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các tích truyện này, các tác giả kịch bản - thường là giới nho sĩ - viết thành kịch bản chèo để truyền bá những tín điều của tư tưởng Nho giáo. Tuy nhiên, qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị làm mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bản hơn, vượt ra ngoài giáo lí Nho học truyền thống. Nhân vật Các loại hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào, hề, mụ, lão. Kép (nam chính) thường là các sĩ tử chân chính, hiếu học; đào (nữ chính) bao gồm đào thương (những phụ nữ trung trinh tiết liệt), đào lệch hay còn gọi là đào lẳng (những phụ nữ nổi loạn, đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung gian giữa hai loại vai đào thương và đào lệch); hề (nhân vật hài hước, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn tuổi); lão (nhân vật nam lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang tính ước lệ với tính cách không thay đổi. Cấu trúc Cấu trúc của một vở chèo bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi màn và cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian và không gian khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bộ phận kiến tạo nên các giai đoạn của cốt truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điếm, mở nút. Lời thoại - Lời thoại đảm nhiệm mọi vai trò: dẫn dắt xung đột, diễn tả hành động, khắc hoạ nhân vật, bối cảnh (không gian, thời gian), đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian. - Lời thoại trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật và tiếng đế. + Lời thoại của nhân vật thường có các hình thức: đối thoại (lời các nhân vật nói với nhau), độc thoại (lời nhân vật nói với chính mình), bằng thoại (lời nhân vật nói với khán giả). Tiếng đế là lời của đại diện khán giá chen vào, đệm vào lời của nhân vật dưới dạng câu hỏi hoặc bình luận ngắn, chủ yếu để kích thích nhân vật bộc lộ khi diễn. + Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời nói, lời hát - nói (tức nói theo âm điệu) và lời hát (theo các làn điệu dân ca). NV2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhóm 2: + Tuồng là gì? + Tuồng gồm có mấy loại? + Đặc điểm của tuồng qua các yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền. HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc thông tin tác giả trong SGK, 2. Nghệ thuật tuồng Tuồng là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hoà điệu nói lối, các điệu hát của tuồng và một số chất liệu nghệ thuật dân gian khác. Thời gian hình thành: Tuồng thịnh hành vào thế kỉ XIX, vùng Nam Trung Bộ (tiêu biểu là Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định). Phân loại: Tuỳ theo đề tài, nội dung, phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng, tuồng được phân thành hai loại chính: tuồng pho (tuồng thầu) và tuồng đồ. tóm tắt ý chính. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT TUỒNG ĐỒ Yếu tố Đặc điểm Đề tài Đề tài lấy từ đời sống thôn dã, hoặc tích truyện có sẵn, dựng thành những câu chuyện, tình huống hài hước, những nhân vật phản diện hiện thân cho những thói hư tật xấu của một số hạng người trong xã hội phong kiến tiểu nông à Tuồng đồ thiên về trào lộng, phê phán xã hội trên lập trường đạo đức của người bình dân. Tích truyện Các vở tuồng đồ thường được xây dưng dựa trên một câu chuyện hay một tình huống, hành động, sự việc nào đó, thường có sẵn trong kho tàng truyện dân gian, gọi là "tích truyện". Từ tích truyện này, các tác giả kịch bản viết thành kịch bản tuồng (dưới dạng truyền miệng). Khi trình diễn, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể cải biên ít nhiều cho phù hợp với điều kiện diễn xuất, đối tượng người xem. Nhân vật Nhân vật tiêu biểu cho các vai tuồng này thường mang tính ước lệ và tính cách không thay đổi, thể hiện chủ yếu qua lời thoại và hành động của mình. Khi xuất hiện lần đầu, các nhân vật chính thường có lời xưng danh (tự giới thiệu danh tính, nghề nghiệp, vị trí xã hội,...). Tính cách, đặc điểm của nhân vật trong tuồng, một phần được biểu đạt qua cách hoá trang, nhất là qua các nét vẽ và màu sắc trên khuôn mặt diễn viên. Lời thoại Lời thoại của nhân vật tuồng, chủ yếu là đối thoại có xen độc thoại hay bàng thoại, dưới hình thức nói, ngâm hoặc hát và chủ yếu là văn vần. Phương thức lưu truyền Phương thức lưu truyền chủ yếu là truyền miệng. Tuồng đồ thường không được ghi chép thành quyển như tuồng pho. Do vậy, mỗi gánh hát tuồng có thể lưu giữ một vốn kịch bản - vở diễn riêng. Hơn nửa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể tạo dựng các lớp tuồng với các mảng miếng, những điểm nhấn và độ co duỗi của vở diễn theo cách riêng của mình. Hoạt động 3: Đọc và tìm hiểu chung Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản một cách hiệu quả. Nội dung: Tìm hiểu các tri thức có liên và huy động trải nghiệm, vốn sống của HS. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài học. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV2: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 2. Đọc văn bản - Xuất xứ: Đoạn trích Thị Mầu lên học tập GV gọi một số HS đọc văn bản. Yêu cầu HS chia sẻ những kết quả đọc ban đầu theo các chỉ dẫn của SGK ở bên phải văn bản. GV yêu cầu HS: xác định thể loại, bố cục, xuất xứ của văn bản. GV đặt câu hỏi: Đoạn trích kể về sự việc gì? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. chùa được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính. Thể loại: chèo Bố cục: + Phần 1: (từ đầu có ai như mày không): Thị Mầu đi lên chùa. + Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc điểm Thị Kính. Nội dung đoạn trích: Đoạn trích thuật lại sự việc Thị Mầu lên chùa để tán tình, trêu đùa với Tiểu Kính với thái độ trơ trẽn điệu bộ lẳng lơ. Tuy nhiên, Tiểu Kính vẫn liêm chính, không quan tâm và giữ khoảng cách với Thị Mầu. Hoạt động 4: Tổ chức đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp HS khám phá nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về hình thức của văn bản, hiểu được các khái niệm công cụ, rèn luyện các chiến thuật đọc. Từ đó, GV giúp HS luyện tập, thực hành, vận dụng kiến thức về văn học chèo vào thực tiễn cuộc sống. Nhân vật Đối thoại Độc thoại Bàng thoại Thị Mầu Thị Kính Tiếng đế (người xem) Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu lời nói đối thoại, độc thoại, bằng thoại, tiếng đế chèo cổ trong VB Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản và thảo luận theo cặp: GV gợi ý HS dựa vào mẫu bàng trong câu hói để điền đúng các ví dụ Đọc hiểu văn bản Lời nói đối thoại, độc thoại, bằng thoại, tiếng đế chèo cổ trong VB về các thành phần lời thoại đối thoại, độc thoại, bàng thoại, tiếng đế. GV lưu ý một số dấu hiệu để nhận biết mỗi thành phần lời thoại, nhất là bàng thoại, tiếng đế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc lại đoạn văn và suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời đại diện HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. Nhân vật Đối thoại Độc thoại Bàng thoại Thị Mầu Đây rồi nhé! Tên em ấy à? Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!. Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi! Người đâu Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn. Đẹp thì người - Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe! mà đẹp như sao băng thế nhỉ? ta khen chứ sao! - Nhà tao còn ối trâu! Thị Kính Tiếng đế (người xem) A di đà Phật! Chào cô lên chùa!. Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật. Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết! Mười tư, rằm! Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi! Mầu ơi mất bò rồi! Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không? Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! Nam mô A di đà Phật!. Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét! Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là... Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về nhân vật Thị Mầu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản và thảo luận theo cặp: Tìm hiểu về lời nói, ngoại hình, hành động của Thị Mầu. Từ đó, 2. Nhân vật Thị Mầu - Thị Mầu sử dụng lời nói, lời hát (hát ghẹo tiểu, hát) để tỏ bày tình cảm: Đó là lời nói với Tiểu Kính (đối thoại); lời nói với chính mình (độc thoại); lời nói với khán giả (bàng thoại). + Lời nói, hát là hành động của Thị Mầu biểu thị các hành động: giới nhận xét tính cách nhân vật này. Mục đích của Thị Mầu lên chùa để làm gì? Từ lời nói, hành động, nhận xét về diễn biến tâm trạng Thị Mầu Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? thiệu thông tin về bản thân với chú tiểu, khen chú tiểu, mời chú tiểu ăn giầu, ghẹo tiểu, thách thức, bất chấp sự chê trách, phê phán của người đời (thể hiện qua tiếng đế),... Bên cạnh hành động thể hiện qua ngôn ngữ, còn là các hành động trực tiếp đi kèm với lời nói, hát (được thể hiện thông qua chỉ dẫn sân khấu): nấp; xông ra nắm tay Tiểu Kinh;... Mục đích: Thị Mầu lên chùa, mang tiền cùng gạo của cha mẹ tiến cúng chỉ là cái cớ. Mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu là bày tỏ tình cảm với chú tiểu. Thị Mầu tranh thủ mọi cơ hội để bộc lộ lòng mình. Tiếng gọi "thầy tiểu ơi” trở đi trở lại nhiều lần, cùng với những tiếng gọi ấy là nỗi lòng, khát khao hạnh phúc được Thị Mầu thẳng thắn, táo bạo tỏ bày. Sự điệp đi nhấn lại cho thấy mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu khi lên chùa là thầy tiểu. à Tác dụng: + Tiếng gọi ấy như buộc đối tượng phải quan tâm đến mình, làm cho mọi Lời thoại của Thị Mầu đã cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích. lời nói, tiếng hát trở thành tiếng giãi bày chỉ mong đối tượng thấu hiểu, trờ thành những "bủa vây” bay vờn, xoắn xuýt bám riết lấy đối tượng giao duyên, quyết thực hiện bằng được khao khát tỏ bày tình cảm của mình. + Tiếng gọi như muốn bộc bạch tất cả sự mê đắm, bật ra tất cả nỗi nhớ nhung, niềm khao khát. + Tiếng gọi hòa với giọng hát, ánh mắt sóng sánh đa tình, nhịp bước "tung toé”, sắc áo rực rỡ, những đường nét xuân thì bung toả của cơ thể thiếu nữ trẻ trung,... tạo thành một Thị Mầu sẵn sàng bật tung mọi khuôn thước để sống đúng với tình càm tự nhiên của trái tim thiếu nữ,... - Diễn biến tâm trạng Thị Mầu: Theo lời nói, lời hát, hành động của nhân vật, người đọc nhận ra diễn biến tâm trạng của Thị Mầu: - Từ rộn ràng, tươi vui, náo nức khi - GV tiếp tục đặt câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ về quan điểm của Thị Mầu lên chùa “Tôi lên chùa thầy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm” à đến choáng váng, đắm đuối, si mê táo bạo tỏ bày tình cảm và quyết liệt “tấn công" đối tượng bằng tất cả sự “bùng nổ" của dòng nham thạch đầy sức sống. “Người đâu mà đẹp như sau băng thế nhỉ” à buồn bã, thất vọng khi không được đáp lại, để rồi như gồng mình lên, bất chấp, thách thức mọi khuôn khổ, phép tắc, định kiến giáo điều của quan niệm phong kiến trong tình yêu. “Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”’ “Tri âm chẳng tỏ tri âm/Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng”; “Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn /Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ” - Nhận xét: Nhân vật Thị Mầu mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống, Thị Mầu đi ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh. - Quan niệm về tình yêu và hạnh qua lời thoại của nhân vật: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc? phúc: + Đã yêu nhau phải chủ đồng bày tỏ, tìm cách thỏa mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân. + Yêu là “phải duyên”, đã “phải duyên” thì đôi bên phải tự quyết, đợi chờ và tiến tới hôn nhân. Chỉ ra những tiếng đế trong văn bản. Tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Em có đồng tình với quan điểm đó hay không? GV khích lệ HS nêu ý kiến riêng, đồng tình hay không đồng tình cũng có thể nêu lí do, lập luận của bản thân. Các nhóm thảo luận và trao đổi nội dung. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc lại đoạn văn và suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời đại diện HS trình bày trước - Tiếng đế trong văn bản: lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. + Qua lời thoại của Thị Mầu, có thể thấy nhân vật này khá phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu nghĩ rằng chỉ cần là mong nhớ, tương tư về người ta là mình có thể tự do đến bên người đó, không ngại quy giáo, lễ nghĩa. Là duyên thì mình đến ''Phải duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng'' Đoạn thoại/ tiếng đế Quan điểm, góc nhìn THỊ MẤU: Ấy mấy thầy tiểu ơi! TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi mất bò rồi! THỊ MẤU: Nhà tao còn ối trâu! (hát ghẹo tiều) Này thầy tiểu ơi! Thầy như táo rụng sân đình Quan điểm đánh giá Thị Mấu qua tiếng đế: Từ góc nhìn truyền thống, bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan điểm của một số người xem việc Thị Mấu chủ động bộc lộ tình yêu, tự quyết trong tình yêu như trong VB là Em như gái rở, đi rình của chua. Ấy mấy thây tiểu ơi! KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật. TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không? THỊ MẤU: Nhà tao có chín chị em, chì có mình tao là chín chắn nhất đấy! TIẾNG ĐỂ: Dơ lắm! Mầu ơi! hành động dơ bẩn, đáng chê cười thậm chí phê phán: "Dơ lắm! Mầu ơi!" Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật Tiểu Kính Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Gv lưu ý học sinh: Tiểu Kính giả làm thầy tiểu đến tá túc ở chùa. Điều éo le là không thể nói rõ cho Thị Mầu biết thân phận giả trai của mình Tuy nhiên, Thị Kính không tỏ ra phũ phàng, khinh bỉ Thị Mầu mà chỉ tìm cách tự vệ nhẹ nhàng, kín đáo. Ứng xử của Thị Kính đầy tính nhân văn; đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tuy nhiên, sự khoan dung mực thước của Thị Kính cũng sẽ là lí do dẫn đến nỗi 3. Nhân vật Tiểu Kính * Ngoại hình: oan của nhân vật này ở phần sau của tác phẩm. - GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và trả lời: Tiểu Kính hiện lên với ngoại hình, lời nói như thế nào? Qua ngôn ngữ, hành động của nhân vật TK, em có nhận xét gì về nhân vật này? Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời một số HS trình bày kết quả Đẹp như sao băng. Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang. * Lời nói: "A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên đề ghi vào lòng sớ" "A di đà Phật" "Một nén cũng biên" "Một đồng cũng kể" "Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc". Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo nguyên tắc của người tu hành. Tiểu Kính chẳng thưa bất cứ lời bộc bạch, thổ lộ nào của Thị Mầu, mượn lời niệm Phật mong nhắc Thị Mầu về giới hạn của người tu hành và chốn Thiền môn hoặc bỏ chạy trước hành động xông ra nắm tay của Thị Mầu. * Tính cách: Điềm đạm, đoan chính Hành động của Tiểu Kính tạo ra sự đối lập với hình tượng Thị Mầu. Tiểu Kính càng kiệm lời, lạnh lùng, không đáp lại thì Thị Mầu càng đắm đuối, si mê, táo bạo. trước lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. à ứng xử của Thị Kính đầy tính nhân văn, đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tuy nhiên, sự khoan dung mực thước của Thị Kính cũng sẽ là lí do dẫn đến nỗi oan của nhân vật. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật Tiểu Kính Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv đặt câu hỏi: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên 4. Đặc điểm thể loại và ấn tượng về nhân vật qua văn bản Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian. Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính. Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng). Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau. Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát. bảng. Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nghệ thuật III. Tổng kết và nội dung ý nghĩa. 1. Nội dung – ý nghĩa Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Đoạn trích thể hiện thành công hình học tập ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, - GV yêu cầu HS: buông thả, cho thấy đặc trưng của + Em hãy tổng kết về nghệ thuật và nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và nội dung của văn bản. hành động đối với tiểu Kính Tâm. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Qua đó cho thấy niềm cảm thông, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học thương cảm với thân phận người phụ tập nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân - HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết trọng những phẩm chất tốt đẹp của bài học. họ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 2. Nghệ thuật và thảo luận - Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển - GV mời 3 HS phát biểu trước lớp, hình. yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ - Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn sung. hấp dẫn Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Ngôn từ mang những nét đặc trưng nhiệm vụ của sân khấu chèo. - GV Đánh giá kết quả thực hiện - Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc. nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản đã học. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. Sản phẩm học tập: HS đưa ra câu trả lời đúng. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 1. Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu: Tiếng đế Lời đáp của Thị Mầu Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi! Có ai như mày không? Dơ lắm! Mầu ơi! Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! Đẹp thì người ta khen chứ sao! [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy. Kệ tao. Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ! Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc câu hỏi và suy nghĩ trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý: Tiếng đế cũng cho thấy sự cộng hưởng trong thưởng thức vở diễn, thái độ của người xem trước một sự việc được nhân vật kể lại trong vở chèo, ở văn bản này, trước sự việc Thị Mầu lên chùa ve vãn Tiểu Kính, những tiếng đế (như đã trích dẫn) thể hiện thái độ phê phán, không đồng tình với hành động của Thị Mầu. Xem hành động của Thị Mầu thể hiện sự “lẳng lơ”, “dơ lắm", "không ai làm thế” là cách đánh giá từ phương diện quan niệm đạo đức phong kiến, “nam nữ thụ thụ bất thân”, người phụ nữ cần đoan trang, mực thước, không được quyền chù động trong tình yêu và hôn nhân mà thuận theo sự sắp xếp của cha mẹ. Trong quan niệm truyền thống, những người như Thị Mầu là nữ lệch, bởi dám “nổi loạn", phá vỡ những "khuôn vàng thước ngọc” về chuẩn mực “cõng, dung, ngôn, hạnh" mà xã hội phong kiến mặc nhiên đòi hỏi ở người phụ nữ, dám bất chấp, tung hê tất cà để sống theo bản năng tự nhiên khỏe khoắn, mạnh mẽ của mình. Lời đáp của Thị Mầu thể hiện trực tiếp thái độ của Thị Mầu trước những chê bai, phê phán đó. Đẹp thì khen, cần gì phải hành động theo "ai đó", "kệ tao", mình thích thì mình tỏ bày, mình rung động thì mình bộc bạch (đáp trả "Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!", "Có ai như mày không?"). "Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ" - Thị cứ “lẳng lơ", cú’ đa tình, cứ sóng sánh đấy, thì đã sao nào (đáp lại “Dơ lắm!”, "Sao lẳng lơ thế"). Thị Mầu dùng chính lời ăn tiếng nói dân gian để đối đáp lại, bộc lộ suy nghĩ tự nhiên, bản năng sống chất phác, khoẻ khoắn của mình. Thị Mầu tung hê những thứ khuôn phép đạo đức “chính chuyên" luôn được "sơn son để thờ" và “tuyên bố" quyền được sống, quyền được yêu bằng cả phần hồn, phần xác của người phụ nữ. Thị đã bất chấp tất cả, đầy tự tin, đầy bản lĩnh để làm điều đó. Từ phương diện nghệ thuật thể hiện hình tượng nhân vật, việc tạo ra sự đối lập giữa đánh giá của dân gian trong tiếng đế với tỏ bày của Thị Mầu trong tiếng đáp làm cho bàn năng khát khao sống, khát khao yêu tự nhiên, sự “nổi loạn" của Thị Mầu càng trở nên mạnh mẽ, quyết liệt, dữ dội hơn. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để trình bày suy nghĩ cá nhân. Sản phẩm học tập: Quan điểm cá nhân của HS. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe yêu cầu và nêu suy nghĩ cá nhân. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 4 - 5 HS trình bày đoạn văn hoặc tranh vẽ của mình trước lớp bằng cách chiếu lên bảng. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại bài Thị Mầu lên chùa. + Soạn bài: Huyện trìa xử án
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_34_van_ban_1_thi.docx