Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 35: Văn bản 2 "Huyện Trìa xử án"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 35: Văn bản 2 "Huyện Trìa xử án"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 35: Văn bản 2 "Huyện Trìa xử án"
Ngày soạn: //. Ngày dạy: //.. TIẾT: VĂN BẢN 2. HUYỆN TRÌA XỬ ÁN (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt: Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền. Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng. Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuống đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng biệt Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Huyện Trìa xử án. Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Huyện Trìa xử án. Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất: Giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức vé trách nhiệm của công dân đối với đất nước. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập; kết nối với những bài học trước đó; huy động tri thức nền và trải nghiệm của HS. Đồng thời qua đó, thực hiện nhiệm vụ học tập. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan đến bài học. Sản phẩm: Chia sẻ của HS về tên các nhân vật. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS quan sát hình ảnh các con vật và trả lời câu hỏi: Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe GV nêu yêu cầu và trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, khen ngợi các HS đã tích cực trả lời câu hỏi Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới. Bài học hôm nay sẽ tìm hiểu về Huyện Trìa xử án. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản Huyện Trìa xử án một cách hiệu quả. Nội dung: Tìm hiểu tri thức có liên quan về văn bản Huyện Trìa xử án. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã tìm hiểu về nghệ thuật tuồng và nhắc lại các đặc điểm của tuồng (đề tài, nhân vật, cốt truyện, tích truyện, lời thoại) GV đặt câu hỏi: Dựa vào phần đọc và tìm hiểu ở nhà, hãy giới thiệu về vở Tìm hiểu chung Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói hư tật xấu trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa. Đây là tác phẩm tiêu biểu trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất. tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến và đoạn trích Huyện Trìa xử án. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc bài, chú ý thức hiện những yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV phân vai và yêu cầu HS đọc theo nhân vật trong văn bản. Chú ý ngữ điệu, cử chỉ phù hợp với lời thoại của nhân vật. GV mời HS chia sẻ những nội dung tiếp nhận được theo các chỉ dẫn đọc ở bên phải văn bản. GV yêu cầu HS sau khi đọc, tóm tắt Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số dị bản, kể khác nhau ở một vài chỗ, trong đó có tình tiết đánh ghen cuối vở. Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Ký chỉnh lý (1957) gồm có tất cả ba hồi. 2. Đoạn trích Huyện Trìa xử án a. Xuất xứ Trích từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, là lớp XIII của vở tuồng, nhan đề do người biên soạn đặt. Văn bản in trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 12, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, NXB Khoa học xã hội, năm 2000, trang 534 - 538. b. Thể loại: Tuồng đồ c. Bố cục: nội dung đoạn trích và chia bố cục văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. Từ đầu ... bày thiệt nào: Lời thoại nhân vật huyện Trìa. Còn lại: Quá trình xử án. Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh khám phá nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về hình thức của văn bản tuồng Huyện Trìa xử án. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Huyện Trìa xử án. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học Huyện Trìa xử án. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu lời thoại và mâu II. Đọc hiểu văn bản thuẫn – xung đột kịch trong văn bản tuồng đồ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ học sinh đọc văn bản, thảo luận theo cặp và trả lời: Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do. 1. Lời thoại và mâu thuẫn – xung đột kịch trong văn bản tuồng đồ Văn bản sử dụng cả lời nói đối thoại, độc thoại và bàng thoại. Nhân vật Huyện Trìa là nhân vật có số lượt lời nhiều nhất (6 lượt lời) với Đề Hầu, Thị hến, vợ chồng Trùm Sò; bàng thoại, độc thoại, đối thoại. Bởi Huyện Trìa là người cầm cân nảy mực, vừa ba hoa, vừa muốn làm ra vẻ công minh vừa muốn tán tỉnh, lấy lòng Thị hến, lấn át Đề hầu, dọa dẫm Trùm Sò Huyện Trìa nắm giữ, thích nói gì thì nói, miệng nhà quan có gang, có thépà ngụ ý của tác giả dân gian muốn lật tẩy bản chất của y. c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên = Lời thoại của nhân vật mang đặc điểm của thơ vần, như trong lời thoại của nhân vật Huyện Trìa: Nộ hát tiếng khen khen ta mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần. Cầm đường ngày tháng vào ra Hoa nguyệt hôm mai thong thả... => Lời thoại gieo vần, ngắt nhịp 2/2/2. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ. d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân - Từ ngữ trong ngoặc đơn để tăng vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra tính khẩu ngữ và lời thưa bẩm, làm và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ: rõ lối nịnh trên nạt dưới (thượng đội ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này) hạ đạp), tư tình với Thị Hến của Đề ... Hầu. HUYỆN TRÌA: ... (Em) Phải năng lên hầu gần quan (Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa ... Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp, HS thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: HS chỉ ra được các ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật tuồng. a. * Đối thoại: ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán. HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới. * Độc thoại: - ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi. Bàng thoại: HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả. Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm * Các mâu thuẫn giữa các nhân vật: - Trước phiên tòa, những mâu thuẫn nảy sinh chồng chéo, liên quan đến vụ bắt giữ, kiện tụng: + Mâu thuẫn giữa trộm Ôc, Lử Ngao với vọ chồng Trùm Sò, Lí Hà [1] vụ, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mâu thuẫn trong tuồng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản phần b và thực hiện yêu cầu: Đọc tìm hiểu lại box tri thức bổ trợ về tác phẩm; định vị sự việc diễn ra trong đoạn trích, xác định mâu thuẫn xảy ra trước phiên xử của Huyện Trìa qua đoạn tóm tắt dưói đây (tr.l18, SGK): Trần Ốc, một gà kẻ trộm, nhờ thầy bói là Lữ Ngao gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò - một trọc phú trong vùng. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hến, một gái goá trẻ đẹp, ma mãnh. Trùm Sò báo với lí trưởng (Lí Hà), thuê phù thuỷ dùng bùa phép tìm kẻ gian. Một tên gia đinh của Thị Hến, vì bất bình với cách đối xử cay nghiệt của Thị Hến, đã có lời nói hớ hênh, khiến tang vật do Ốc lấy cắp từ nhà Trùm Sò bị phát giác. Lí Hà giam giữ Thị Hến cùng tang vật. Đề Hầu xuất hiện, thấy Thị Hến xinh đẹp, có ý bênh vực thị. Sau đó, cả bọn bị giải lên huyện + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến [2] + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Đề Hầu [3] Trong phiên toà, các mau thuẫn cũ tiếp tục phát triển: + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến [2] + Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Đề Hầu [3] Đồng thời nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới: + Mâu thuẫn Huyện Trìa với Đề Hầu [4] + Mâu thuẫn Huyện Trìa với vợ chồng Trùm Sò [5] Nguyên nhân làm nảy sinh mâu thuẫn: Các mâu thuẫn nảy sinh trước phiên toà xuất phát từ vụ trộm và việc tàng trữ đồ ăn cắp bị phát giác. Từ các mâu thuẫn đó, khi vụ việc được đưa đến cho quan toà (Huyện Tria) xử lại nảy sinh những mâu thuẫn mới (nhất là mâu thuẫn [4], [5]). Nguyên nhân là do Đề Hầu và để quan xét xử. HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ, xác định các mâu thuẫn trong truyện. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. Huyện Tria đều mê nhan sắc Thị Hến, đều muốn lấy lòng, ban ơn cho Thị Hến để tán tỉnh Thị và xử ép Trùm Sò. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật Huyện Trìa Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản phần văn bản và thực hiện yêu cầu: + Hoàn thành phiếu học tập với nói dung: Nhận biết và chỉ ra một số lời bàng thoại, độc thoại, đối thoại của nhân vật Huyện Trìa. Từ đó phân tích tính cách nhân vật qua các lời thoại. 3. Nhân vật Huyện Trìa - Tính cách của nhân vật Huyện Trìa được thể hiện qua các lời thoại: Bàng thoại Độc thoại Đối thoại Ví dụ Tác dụng - GV gợi ý HS tìm các chi tiết trong văn bản, Huyện Trìa tự giới thiệu về mình, mục đích xử kiện của nhân vật qua lời xưng danh. Bàng thoại Độc thoại Đối thoại Ví dụ Lời tự xưng của nhân vật “Tri huyện Trìa là mỗ Luật không hay thời ta xử theo trí, Thẳng tay một mực ăn tiền./ Đơn từ già, trẻ lạ quen/ Nhắm mắt đánh đòn” “Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Còn giơ hàm chú Lại nói cò cưa/ Lưng cù chầy hình khéo bơ sờ,/ Móm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.” + Này Thị Hến!/ Việc phải, không, vốn ta chưa tỏ,/Thấy đơn cô chút chạnh lòng thương/ (Em) Phải năng lên hầu gán quan (Thời)/ Ai dám nói vu oan gieo hoạ. + Nguyên tang không phải đó,/ Tinh trạng nghiệm là phi./ Ỷ phú gia hống hách,/ Hiếp quả phụ thân cô,/ Cứ lấy đúng pháp công,/ Tội cá vợ lẫn chồng,/ (Thôi) Ta thứ liền ông, liền mụ. Tác dụng - Lời bàng thoại đã tự họa chân dung của Huyện Trìa, một viên quan sâu mọt với nhiều thói xấu. - Lời độc thoại bộc lộc tính cách hách dịch, đố kị của Huyền Trìa trong quan hệ với thuộc cấp (Đề Hầu). Lời đối thoại thể hiện Huyện Trìa xử kiện thiên vị, bất minh với động cơ mờ ám. + Kết quả của buổi xử án ra sao? Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa. + Em hãy nêu nhận định chung về tính cách của Huyện Trìa. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Kết quả xử án: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết “Trời cao kêu chẳng thấu/ Quan lớn dạy phải vâng” à Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định. Qua những lời bàng thoại, độc thoại: Huyện Trìa là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sắc, dại gái, sợ vợ; tham tiền; thích nhàn hạ hưởng thụ, chểnh mảng việc công; đội trên (lo lót quan trên) đạp HS lắng nghe yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ, xác định các mâu thuẫn trong truyện. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. dưới (mắng nhiếc thuộc cấp); xứ án ăn tiền, bất cần luật lệ,... - Qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà: Quan huyện Trìa xử kiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Trìa ngang nhiên biến công đường thành nơi tán tỉnh gái goá, xưng hô thớ lợ; xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (không quan tâm đến sự thật ai đúng, ai sai, ai vô tội, ai có tội,...). à Màn kịch đã kết hợp và phát huy tác dụng của ngôn ngữ bàng thoại, độc thoại với đối thoại trong tuồng đồ để lột trần bản chất xấu xa, đen tối của nhân vật Huyện Trìa - một hình tượng biếm hoạ có ý nghĩa phê phán sâu sắc. Nhiệm vụ 4: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS qua đoạn trích, nhận xét về tình cảm và cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong văn bản. GV gợi ý HS nhớ lại đặc trưng của kịch. Tất cả đều thể hiện qua ngôn ngữ nhân 3. Tiếng cười dân gian qua vở tuồng - Qua cách miêu tả sự việc, hành động của nhân vật và qua ngôn ngữ kịch có thể thấy tác giả dân gian thể hiện thái độ: + Phơi bày bộ mặt xấu xa, thối nát của những kẻ quan lại tham ô, nhũng vật gắn với mâu thuẫn, xung đột và cách dẫn dắt, giải quyết mâu thuẫn xung đột trong văn bản. GV yêu cầu HS xác định các dấu hiệu, manh mối gián tiếp giúp nhận biết tình cảm, cảm xúc đối với sự việc, nhân vật của tác giả dân gian qua ngôn ngữ tuồng. Được thể hiện qua: cách miêu tả sự việc, hành độn của nhân vật với thái độ đồng tình, ngợi ca hay bất đồng, phê phán hoặc qua đối thoại, độc thoại thể hiện thái độ, tình cảm, nhận xét của nhân vật khác với sự việc/ nhân vật. GV hướng dẫn HS xác định và nhận xét tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch đối với sự việc, nhân vật. nhiễu dân chúng và đam mê tửu sắc. + Cười cợt, phê phán phán những kẻ được coi là “cầm cân nảy mực” như Huyện Trìa, Đề Hầu nhưng xét xử không công bằng. + Cảm thông, thương xót cho thân phận của những người dân thấp cổ bé họng, qua tiếng than của vợ chồng Trùm Sò. HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ, xác định các mâu thuẫn trong truyện. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS theo dõi tiếp văn bản và trả lời: Em hãy tổng kết nội dung và nghệ thuật văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng. III. Tổng kết 1. Nội dung: - Văn bản phơi bày bộ mặt xấu xa thối nát của những kẻ quan lại, chức dịch tham ô, nhũng nhiễu dân chúng và đam mê tửu sắc, những góc khuất đen tối, xấu xa của xã hội với những mặt trái, những điều tiêu cực còn tồn tại chốn cửa quan - nơi mà người ta tìm đến để đòi lại công bằng. Qua đó bộc lộ niềm cảm thông, thương xót cho thân phận của những người dân thấp cổ bé họng. 2. Nghệ thuật Thể hiện được những đặc trưng của tuồng: ngôn ngữ, nhân vật, lời thoại, cử chỉ, hành động. Nghệ thuật châm biếm hóm hỉnh. Ngôn từ dễ hiểu, mộc mạc. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Huyện Trìa xử án đã học. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. Sản phẩm học tập: HS viết câu trả lời vào vở. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS suy nghĩ cặp đôi và trả lời câu hỏi: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp em nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc câu hỏi và suy nghĩ trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS trả lời, các nhóm khác lắng nghe và bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý: Câu 1: Đề tài: những trò lố ở chốn huyện đường. Cảm hứng chủ đạo: phê phán, chế giễu cung cách xử án tuỳ tiện, bất chấp sự thật của những kẻ đại diện cho chính quyền nông thôn như Huyện Trìa, Đề Hầu. Nguồn gốc tích truyện: được xây dựng từ mô-tip truyện kê dân gian, ví dụ: inô-tip "mắc lỡm" các nhân vật nam háo sắc bị người nữ cài vào tình thế phái chui xuống gầm giường, chui vào bu nhốt gà, treo lên giả làm cái chuông (khi bị thử đánh thì kêu lên "Na-mô-boong! "),... Phương thức sáng tác, lưu truyền: truyền miệng nên có các dị bản. Ví dụ bán Nghêu, Sò, Ôc, Hến do Hoàng Trọng Miên giới thiệu, Nhà xuất bản Đào Tấn, 1967, chì gồm 15 lớp (thiếu đi 4 lớp so với bản hiện dùng trong SGK Ngữ văn 10, bộ Chân trời sáng tạo), nhân vật "Sư Nghêu" được gọi là "Thầy Nghêu". Câu 2: Khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý: Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản. Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến. Xác định được thể loại văn bản. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về bài Huyện Trìa xử án để giải bài tập, củng cố kiến thức. Nội dung: HS xem video đoạn tuồng Huyện Trìa xử án có thêm cảm nhận về văn bản đã học Sản phẩm học tập: HS xem và cảm nhận vở tuồng Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS trả lời: Xem đoạn video sau và nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong đoạn trích: Huyện Trìa, Đề Hầu, Thị Hến và Trùm Sò. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2- 3 HS nêu suy nghĩ của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, tuyên dương những HS tích cực phát biểu và tổng kết văn bản: Vở tuồng Huyện Trìa xử án đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Ôn tập lại bài Huyện Trìa xử án. + Soạn bài: Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_35_van_ban_2_huye.docx