Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 43: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I

docx 18 trang phuong 12/11/2023 1050
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 43: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 43: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I

Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 43: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I
Ngày soạn:..// Ngày dạy:..././
TIẾT: ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học.
Hiểu được yêu cầu về mục tiêu, nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập trong việc tự đánh giá kết quả học tập cuối học kì I.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày.
Năng lực riêng biệt
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài tập.
Năng lực tiếp thu tri thức để tìm hiểu bài Thực hành đọc.
Phẩm chất:
HS có thái độ học tập nghiêm túc.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án;
Hệ thống sơ đồ hoặc bảng tóm tắt các vấn đề về chủ đề, thể loại VB; kiểu bài thực hành viết, nói và nghe; kiến thức tiếng Việt.
Một số VB mới thuộc thể loại: truyện, thơ bốn chữ, thơ năm chữ, tuỳ bút, tản văn liên quan đến các chủ đề đã học của học kì I.
Đoạn phim ngắn, tranh ảnh minh hoạ phù hợp.
Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 10.
- Chuẩn bị các bảng tóm tắt, sơ đồ; sưu tầm các văn bản mới cùng thể loại và chủ đề với văn bản đã học.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập ôn tập ở nhà theo yêu cầu của GV.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS: Báo cáo phần bài tập đã chuẩn bị ở nhà các nội dung ôn tập trong SGK từ câu 1 đến câu 14.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập trước ở nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố lại các nội dung của các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 10 kì 1.
HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Hoạt động 1: Ôn tập phần văn bản
A
B
Thần thoại
có cốt truyện xoay quanh những cuộc phiêu lưu; nhân vật là hiện thân của
cộng đồng.
Sử thi
không có cốt truyện, giàu
tính trữ tình và tính nhạc.
Thơ
có nhân vật, cốt truyện; không	có	người	kể
chuyện.
VB thông tin tổng hợp
có thể lồng ghép yểu tố tự	sự,	miêu	tả,	biểu
cảm,...
Chèo cổ/tuồng
đồ
thường	dựa	vào	tích
truyện có sẵn.
Mục tiêu: HS nắm được nội dung các văn bản đã học, đặc trưng thể loại được tìm hiểu trong các bài học.
Nội dung: HS sử dụng SGK, hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời đúng của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Ôn tập đặc điểm các thể loại văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
-	GV	yêu	cầu:	Tổ	chức	trò	chơi:
I. Ôn tập phần văn bản
1. Các thể loại văn bản đã học
Thần thoại: có cốt truyện đơn giản; nhân vật đã tạo ra thế giới và con người.
Sử thi: có cốt truyện xoay quanh những cuộc phiêu lưu; nhân vật là hiện thân của cộng đồng.
Thơ: không có cốt truyện, giàu tính trữ tình và tính nhạc.
VB thông tin tổng hợp:
+ Có thể lồng ghép yểu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm,..
+ Thường kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Chèo cổ/tuồng đồ:
Thường kết hợp sử dụng
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
+ Có nhân vật, cốt truyện; không có người kể chuyện.
+ Thường dựa vào tích truyện có sẵn.
có cốt truyện đơn giản; nhân vật đã tạo ra thế
giới và con người.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
HS tự lựa chọn chi tiết mình yêu thích để trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện 2-3 HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi
lên bảng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 2: Ôn tập các thể loại văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
2. Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại:
GV yêu cầu HS kẻ bảng vào vở, hoàn thành bảng tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại:
Thể loại
Những điểm cần lưu ý
Thần thoại
Sử thi
Chèo/tuồng
VB	thông
tin
Thơ
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
HS thảo luận và trao đổi thành viên giữa các nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện các nhóm trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
è Ghi lên bảng.
Thể loại
Những điểm cần lưu ý khi đọc
Thần thoại
Hiểu được khái niệm và đặc điểm của truyện thần thoại.
Chú ý những yếu tố về không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong truyện thần thoại.
Sử thi
Chú ý đọc những ghi chú để hiểu được ngôn ngữ địa phương được sử dụng trong văn bản sử thi.
Hiểu được bối cảnh, không gian, thời gian trong truyện sử thi.
Chú ý những yếu tố hoang đường để thấy được sức mạnh của các nhân vật anh hùng.
Chèo (tuồng)
Nắm được tích truyện có sẵn trong vở chèo (tuồng).
Vì được lưu truyền theo phương thức truyền miệng nên sẽ xuất hiện nhiều dị bản.
Chú ý những lời thoại của từng nhân vật để thấy được tính cách,
con người họ.
Văn bản thông tin (thuyết minh có
lồng ghép)
Nhận biết được đặc điểm của từng dạng văn bản thông tin. Biết được mục đích, quan điểm của người viết cùng các ý trong nội dung văn bản.
Kết hợp tiếp nhận thông tin từ lời văn thuyết minh và hình ảnh
minh họa để có những kiến thức đầy đủ nhất.
Thơ
Chú ý về nghệ thuật được sử dụng trong thơ: nhịp, cách gieo vần, các biện pháp tu từ nghệ thuật.
Hiểu được từ ngữ, hình ảnh thơ cũng như cảm xúc của nhân vật
trữ tình.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu một số nhân vật nổi b
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
3. Tóm tắt văn bản đã học
- HS tự tóm tắt các văn bản
tập
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và mỗi nhóm lựa chọn hai văn bản để tóm tắt, trong đó có:
+ Một văn bản thần thoại hoặc sử thi;
+ Một văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, lựa chọn truyện yêu thích để tóm tắt.
HS thảo luận và trao đổi thành viên giữa các nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác lắng nghe và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
è Ghi lên bảng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 4: Ôn tập văn bản thần thoại và
4. Ôn tập thần thoại và sử thi
sử thi
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS suy nghĩ và thảo luận theo các nhóm. Mỗi nhóm thực hiện các yêu cầu:
+ Nhóm 1, 2: Câu 4 - Theo bạn, vì sao cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển khoa học?
+ Nhóm 3, 5: Câu 5 - Theo bạn, hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô- đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm gì giống nhau và vì sao có sự giống nhau ấy?
+ Nhóm 4, 6: Câu 6 - Theo bạn, trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời có làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn trong văn bản hay không? Vì sao?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
a. Cuộc tu bổ lại các giống vật
- Cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển khoa học vì: câu chuyện khá dí dỏm và hài hước khi xây dựng tình huống các con vật bị thiếu các bộ phận và sử bổ sung lần lượt cho từng con của Ngọc Hoàng.
b. Sử thi Đăm Săn
Hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô-đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm giống nhau:
+ Cùng là nhân vật sử thi.
+ Hội tụ đủ phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng và gắn bó với cộng đồng.
Đăm Săn có sức mạnh phi
thường và nhân cách cao đẹp, có
HS thảo luận và trao đổi thành viên giữa các nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è
Ghi lên bảng.
ước mơ khắt khao cuộc sống thịnh vượng cho cộng đồng. Ô-đi-xê tài trí, kiên cường, có khát vọng chinh phục các miền đất mới cùng ước mơ trở về quê hương của những người tha hương, xa nhà.
- Trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời không làm mờ đi tính cách an mà từ đó vẻ đẹp anh hùng của Đăm Săn càng được tôn lên và rõ nét hơn. Trước vẻ đẹp của nữ thần, Đăm Săn không hề tỏ ra bối rối mà vẫn hiên ngang, giữ vững khí khái của một vị tù trưởng, một vị anh hùng:’’Tôi là lưỡi dao đã vướng cán, là lưỡi dao đã có tay cầm’’. Kể cả khi bị Nữ Thần từ chối, Đăm Săn vẫn ngẩng cao đầu:’’Mặc, sống được chết đành! Tôi về đây’’. Dù sống hay chết, tôi
vẫn vững vàng, không lung lay.
Nhiệm vụ 4: Ôn tập thể loại chèo/tuồng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS kẻ bảng vào vở, hoàn thành
5. Ôn tập chèo/tuồng
- So sánh chèo cổ / tuồng cổ.
- Đặc điểm nhân vật Thị Mầu:
câu hỏi 7: Nêu một số điểm giống và khác nhau về đề tài, nhân vật trong chèo cổ và tuồng đồ.
Chèo cổ
Tuồng cổ
Giống nhau:
Đề
tài
Nhân
vật
GV đặt câu hỏi: Phát biểu suy nghĩ của bạn về nhân vật Thị Mầu khi đọc Thị Mầu lên chùa (Quan Âm Thị Kính) hoặc nhân vật Thị Hến khi đọc Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến (Nghêu, Sò, Ốc, Hến).
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
HS thảo luận và trao đổi thành viên giữa các nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện
+ Nhân vật hoàn toàn trái ngược với hình ảnh người phụ nữ theo lễ giáo phong kiến xưa.
+ Là con gái một gia đình giàu có nhưng Thị Mầu hành xử, nói năng rất phóng khoáng, táo bạo có phần lẳng lơ.
+ Nhân vật này còn suy nghĩ táo bạo về tình yêu: yêu là tự do bày tỏ “Muốn cho có thiếp có chàng/ Ba sáu mười tám cơm hàng có canh”.
- Đặc điểm nhân vật Thị Hến
+ Là một người phụ nữ góa chồng ‘’Phận góa bụa hôm mai côi cút’’ nhưng luôn giữ tiết hạnh ‘’giữ tiết hạnh một đường cho toại’’.
+ Người phụ nữ thể hiện sự thông minh, sắc sảo khi tự thân đối mặt với sự háo sắc, đểu cáng của ba nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu và Thầy Nghêu. Thị đã akhiến kẻ lăng nhăng, tham lam sa bẫy tự chịu sự phán xét
nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è
Ghi lên bảng.
GV nhấn mạnh những nét đặc trưng của hai thể loại về đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại. Yêu cầu HS chú ý khi phân tích.
- So sánh chèo cổ - tuồng cổ:
Chèo cổ
Tuồng cổ
Giống nhau:
+ Đề tài: chèo cổ và tuồng đồ thường lấy cảm hứng từ cuộc sống và phản ánh những thói đời trong xã hội xưa.
+ Nhân vật: mang tính ước lệ.
+ Lời thoại: có đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
Đề tài
Xoay quanh vấn đề giáo dục, ứng xử giữa người với người, thường theo triết lí dân gian hoặc tư tưởng Nho giáo.
Lấy từ truyện cổ dân gian hoặc tích truyện có sẵn.
Nhằm phê phán thói xấu của xã hội
phong kiến, của thế lực ở những bọn quan lại.
Nhân vật
Nhân vật thường không đi kèm với lời danh xưng.
Nhân vật chính xuất hiện với lời xưng danh.
Lời thoại của nhân vật luôn có ý mỉa
mai, châm biếm nhau và gây cười.
Nhiệm vụ 5: Ôn tập thể loại văn bản thông tin
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời:
6. Văn bản thông tin
- Việc lồng ghép các yếu tố miêu tả trong hai văn bản có tác dụng miêu tả rõ nét hơn về những đặc
+ Tác dụng của việc lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm trong hai văn bản Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam và Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây.
+ Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin có tác dụng như thế nào? Sử dụng bằng chứng từ các văn bản mà bạn đã đọc để làm rõ thêm ý kiến của mình.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, nhớ lại các văn bản thông tin đã học.
HS thảo luận và trao đổi thành viên giữa các nhóm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è
Ghi lên bảng.
điểm của bức tranh dân gian Đông Hồ và phiên chợ nổi ở miền Tây. Đồng thời, yếu tố biểu cảm giúp tác giả trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình về loại hình nghệ thuật truyền thống dân gian và văn hóa dân gian vùng miền. Từ đó, những thông điệp về ý thức giữ gìn, yêu quý, trân trọng cũng được tác giả gửi gắm qua.
- Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin giúp cụ thể hóa những lời thuyết minh trong văn bản. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất.
Hoạt động 2: Ôn tập phần tập làm văn
Mục tiêu: nắm được các kiểu bài văn đã học trong chương trình kì 1.
Nội dung: HS thảo luận, trình bày trong nhóm và trước lớp.
Sản phẩm học tập: HS nắm được đặc trưng, yêu cầu của các kiểu bài.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 4: Ôn tập phần Viết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận và hoàn thành bài tập 2, 3:
+ Hãy kể tên các kiểu bài văn đã học.
Ôn tập TLV
Các kiểu bài đã học
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể.
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ.
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú.
Viết một bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng.
* Điểm khác biệt trong dàn ý các kiểu bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về một
vấn đề xã hội.
+ Dựa vào yêu cầu đối với kiểu bài (Bài 2 và Bài 3), hãy chỉ ra điểm khác biệt trong
cách mở bài, thân bài, kết bài giữa hai
kiểu bài: nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về
một vấn đề xã hội.
Kiểu bài
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Nghị luận, phân tích đánh giá một tác phẩm văn
học.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Nêu nội dung khái quát và cảm nhận chung về vấn đề cần nghị
luận.
Nêu những luận điểm. Phân tích các phương diện của vấn đề được nghị luận có trong tác phẩm.
Tổng hợp đánh giá nội dung ,nghệ thuật.Tình
cảm, thái độ của tác giả.
Khảng định lại vấn đề được nghị luận đối với tác phẩm.
Nghị luận về một vấn đề xã
hội.
Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận, khái quát các luận
điểm.
Trình bày ít nhất 2 luận điểm về vấn đề xã hội đó.
Bày tỏ thái độ của người
viết đối với vấn đề đó.
Khẳng định lại vấn đẻ cùng thái độ, lập trường của
người viết.
+ Nếu một số điểm khác nhau đáng lưu ý trong cách tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của một truyện kể và của một bài thơ.Bước 2: Thảo luận nhiệm vụ học tập
HS đọc truyện và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện HS trình bày kết quả
* Lưu ý khi tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện kể và của bài thơ:
Truyện kể:
+ Xác định được nội dung cốt truyện, thể loại của truyện.
+ Nắm được tình huống truyện, nhân vật trong truyện.
Bài thơ:
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
è Ghi lên bảng.
+ Nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ.
+ Cách phân tích nhịp điệu, cách gieo vần trong bài thơ.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành yêu cầu.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để lập dàn ý bài văn.
Sản phẩm học tập: Dàn ý của HS.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Lập dàn ý cho một trong hai đề
Đề a. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ và theo bạn là có giá trị về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Đề b. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu và sưu tầm các văn bản theo chủ đề, thể loại đã học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Hs hoàn thành và đọc cho nhau nghe trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày baì tập trước lớp.
GV gợi ý dàn ý hai đề văn:
Đề a: Nghị luận đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
Mở bài:
Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước. Bài thơ Cảnh khuya là một trong những tác phẩm thơ tiêu biểu của Người. Tác phẩm nổi bật với thể thất ngôn bát cú và cách sử dụng biện pháp nghệ thuật tài tình.
Thân bài:
Cảnh đẹp của đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc.
Âm thanh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa’’. Biện pháp so sánh, âm thanh của thiên nhiên được so sánh với âm thanh tiếng hát du dương, tha thiết. Qua đó gợi cho người đọc một liên tưởng, tiếng suối có sức sống như con người.
Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Điệp từ “lồng” làm cho bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối. Tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, ấm áp hòa hợp quấn quýt do âm hưởng của từ lồng.
Tâm trạng của Người:
Điệp ngữ “chưa ngủ” mở ra hai nét tâm trạng của tác giả -
Chưa ngủ vì cảnh đẹp, thể hiện được chất thi sĩ trong con người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận mệnh của đất nước, đây lại là tinh thần của một con người yêu nước, một chiến sĩ cách mạng thực thụ.
Kết bài: Khái quát về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ: Thể hiện sống động bức tranh thiên nhiên trong đêm khuya ở núi rừng Việt Bắc, đồng thời phác họa thành công bức chân dung của người chiến sĩ cách mạng yêu nước, hết lòng lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
Đề b: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm. Nghị luận về đại dịch covid-19.
Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc. Đại dịch covid 19 vừa qua đã gây một cuộc khủng hoảng lớn cả về kinh tế lẫn đời sống của người dân trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Nhưng qua đại
dịch này, chúng ta lại một lần nữa khẳng định được truyền thống đoàn kết dân tộc lâu dời của con dân đất Việt.
Thân bài:
Giải thích về tinh thần đoàn kết dân tộc: Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn. Tinh thần ấy được mô tả qua nhiều câu ca dao, tục ngữ ngàn xưa của ông bà ta: “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một dàn.
Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết dân tộc
Tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.
Khiến con người biết bao dung, nhường nhịn và sẻ chia.
Đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp
Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể:
Chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau”.
Các hoạt động thiện nguyện như phát đồ ăn miễn phí, làm cơm hỗ trợ cán bộ y tế trên tuyến đầu chống dịch, giúp đỡ hỗ trợ những người hoàn cảnh khó khăn. Cây ATM gạo.
Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.
Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm, khắp các tỉnh thành.
Phê phán, ngăn chặn những hành vi gây ảnh hưởng đến đát nước như lan truyền thông tin bịa đặt, có hành vi gây rối, chống lại Đảng và nhà nước, lợi dụng dịch bệnh tăng giá hay ép giá người dân.Qua đó thấy được tinh thần đoàn kết vững mạnh của nhân dân Việt Nam
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Xem lại nội dung bài đã học.
+ Chuẩn bị kiểm tra cuối học kì I.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_43_on_tap_va_tu_d.docx