Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 64: Thực hành tiếng Việt Bài 8
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 64: Thực hành tiếng Việt Bài 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 64: Thực hành tiếng Việt Bài 8
Ngày soạn: // Ngày dạy: // TIÊT : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT MỤC TIÊU Mức độ/yêu cầu cần đạt HS nhận biết được đặc điểm hình thức của bộ phận chêm xem và bộ phận liệt kê trong câu HS hiểu đươc chức năng cơ bản của biện pháp chêm xem và biện pháp liệt kê. Nếu chêm xem nhằm giải thích cho đối tượng nào đó trong câu thì liệt kê cung cấp thông tin đầy đủ hơn về đối tượng. Về màu sắc tu từ nếu dùng biện pháp chêm xem người viết có thể tạo nên một tiếng nói khác bên cạnh giọng kể thì sử dụng biện pháp liệt kê, có thể bộc lộc thái độ, cảm xúc, cái nhìn riêng về đối tượng. Hs có khả năng vận dụng kiến thức về chêm xem và liệt kê để cấu tạo câu có sử dụng những biện pháp này khi cần thiết phù hợp với mục đích biểu đạt. Năng lực Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng biệt Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê. Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn. Phẩm chất: Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS. Sản phẩm: Tìm được biện pháp liệt kê chêm xem trong câu sau: Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS: Đọc câu văn sau và nhận biết biện pháp liệt kê trong câu. “Con vẫn đinh ninh ghi khắc công ơn sinh thành dưỡng dục của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, con như thấy từ trong tâm linh, huyết mạch sự sinh sôi nẩy nở, phúc thọ an khang của cháu con đời đời nối tiếp trong cộng đồng dân tộc yêu thương.” ( Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2 – 3 HS lên bảng viết câu văn và chỉ ra thành phần liệt kê trong câu văn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng. GV hướng dẫn: gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên là thành phân liệt kê. Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong chương trình Tiếng việt cấp THCS, các em đã được học về biện pháp liệt kê. Nhưng để hiểu ý nghĩa của nó thì chưa chắc đã rõ. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bài thực hành tiếng việt Biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học Mục tiêu: Nắm được kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Khái niệm tập - Biện pháp chêm xen là biện pháp - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức sách chêm vào câu một từ, một cụm từ, giáo khoa, thảo luận. Chỉ ra khái niệm liệt một câu, thậm chí một chuỗi câu để kê và biện pháp chêm xen là gì? Cho ví dụ bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ minh họa. cảm xúc. Thành phần chêm xen Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập thường đứng sau dấu phẩy, dấu gạch - HS nghe câu hỏi, chỉ ra các thành phần ngang hoặc trong ngoặc đơn. chêm xem và liệt kê trong câu Ví dụ: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và Cô bé nhà bên (có ai ngờ) thảo luận hoạt động và thảo luận Cũng vào du kích! - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước Hôm tôi gặp vẫn cười khúc khích lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp Mắt đen tròn (thương thương quá đi ý, bổ sung. thôi) Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện - Biện pháp liệt kê là cách sắp xếp nối nhiệm vụ học tập tiếp các từ, các cụm từ cùng loại để - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức diễn tả những khía cạnh khác nhau è Ghi lên bảng. của thực tế của tư tưởng, tình cảm đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc. Ví dụ: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. (Hồ Chí Minh) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 ( SHS – trang 77) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Chỉ ra biện pháp tu từ chêm xen và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp dưới đây: “ Có một nàng Bạch Tuuết các bạn ơi Với lại bảu chú lùn rất quấy!” “- Mười chú chứ, nhìn xem, trong lớp ấy” (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao). (Hoàng Nhuận Cầm) Đoạn ông mở gói giấy, lấy ra cục a nguỳ — cái thứ thuốc dẻo quánh, màu voàng xỉn mà tôi đã thấy dạo trước — véo một miếng gắn vào đầu một cọng sậy. (Đoàn Giỏi) Tôi thì không bao giờ quên cô ấy, mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế, một gặp gỡ vẩn vơ, lưu luyến mơ hồ gần như không có thật mà năm tháng cuộc đời cứ mãi chồng chất lên muốn xoá nhoà. (Bảo Ninh) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Ở câu a biện pháp tu từ chêm xen là (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao). Dấu hiệu nhận biết là thành phần trong ngoặc đơn. Tác dụng vừa bổ sung vừa bộc lộ cảm xúc Ở câu b biện pháp tu từ chêm xen là “cái thứ thuốc dẻo quánh, màu vàng xỉn mà tôi đã thấy dạo trước”. Dấu hiện nhận biết là sau dấu gạch ngang. Tác dụng bổ sung thông tin Ở câu c biện pháp tu từ chêm xen là “mặc dù thực ra là có gì đâu một tình cờ như thế”. Dấu hiệu nhận biết sau dấu phẩy. Có tác dụng bổ sung và bộc lộc cảm xúc. Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 trang 77 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Chỉ ra biện pháp tu từ liệt kê và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong các trường hợp sau: Cái lành lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ bình mình. (Đoàn Giỏi) Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh... (Đoàn Giói) Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. (Trích sử thi Đăm Săn) Tôi đã cẩm cây chà gạc phát rẫy mới này, tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo trên múi, giết kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi. (Trích sử thi Đăm Săn) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Biện pháp liệt kê là “sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc”. Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc. Biện pháp liệt kê là “sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh”. Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc. Biện pháp liệt kê là “uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán” . Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc. Biện pháp liệt kê là “tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp beo trên múi, giết kên kên, qụa dữ trên ngọn câu, chém ma thiêng quỷ ác trên đường đi”. Tác dụng của nó là miêu tả chi tiết những khía cạnh khác nhau của đối tượng đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh cho người đọc. Nhiệm vụ 3: Bài tập 3 SHS trang 77 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất trí tuệ hoá và quốc tế hoá. Điều này rất quan trọng khi ta đặt tiếng Việt trong bối cảnh thời đại ngày nay: thời đại của thông tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu,... (Phạm Văn Đồng) Thử đảo thứ tự các bộ phận trong những phép liệt kê trong đoạn văn trên rồi rút ra kết luận: xét về ý nghĩa, các phép liệt kê ấy có gì khác nhau? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc và hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. Gợi ý trả lời: Các biện pháp liệt kê trong đoạn văn trên là : trí tuệ hoá và quốc tế hoá; thời đại của thông tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu,... Khi đảo các thành phần liệt kê trong câu hầu như không làm thay đổi ý nghĩa của câu. * Hướng dẫn về nhà - GV dặn dò HS: + Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 10 tập 2 + Soạn bài: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_64_thuc_hanh_tien.docx