Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 70: Văn bản 1 "Hịch tướng sĩ"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 70: Văn bản 1 "Hịch tướng sĩ"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 70: Văn bản 1 "Hịch tướng sĩ"
Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../... BÀI 9 : KHÁT VỌNG ĐỘC LẬP TỰ DO ( VĂN BẢN NGHỊ LUẬN) ........................................................................................................... Môn: Ngữ văn 10 – Lớp: ....... Số tiết: 11 tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9 Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm , lí lẽ và bằng chứng trong văn bản, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm lí lẽ và bằng chứng của tác giả, vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Nhận biết và phân tích được bổi cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản và từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân. Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản. Viết được một bài luận về bản thân Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Biết trân trọng lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Ngày soạn: // Ngày dạy: // TIẾT : VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong VB, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận. Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản từ văn bản. Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB Năng lực Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện lòng tự hào dân tộc THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên Giáo án Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi Tranh ảnh về Trần Quốc Tuấn Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và 3 lần chiến thắng quân Nguyên - Mông và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn và hào khí Đông A. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng đọc hay tìm hiểu về anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn và chiến thắng 3 lần quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần chưa? Hãy chia sẻ một số điều em biết cho cả lớp cùng nghe? GV mở đoạn video về cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá GV dẫn dắt vào bài: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay. Bài 1 – Tiết 1 – Hịch Tướng sĩ. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc văn bản Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hịch tướng sĩ Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả I. Tìm hiểu chung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả học tập cho HS - Trần Quốc Tuấn hay còn gọi là Hưng Đạo - GV mời HS dựa vào nội dung Vương Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) là một chuẩn bị ở nhà: danh tiếng đời Trần có công lớn trong ba cuộc + Trình bày hiểu biết của em về tác kháng chiến chống quân Nguyên- Mông. giả Trần Quốc Tuấn? - Trần Quốc Tuấn là một trong 14 vị anh + Bài Hịch ra đời trong hoàn cảnh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Sau khi nào? lui về Vạn Kiếp ông mất năm 1300. + Bài Hịch có mấy phần? Ý nghĩa - Ông được dân gian phong Thánh và lập đền từng phần? thờ ở rất nhiều nơi - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ - Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí học tập truyền thư. - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ 2. Tác phẩm Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt - Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ động và thảo luận chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, chốt kiến thức. GV bổ sung: Khi biết tra quân Nguyên lâm le xảm lược nước ta lần thứ 2, vua Trần giao cho Trần Quốc Tuấn chức Tiết chế thông lĩnh chư quân (Tông chỉ huy quản đội). Gần một năm trời Trân Quốc Tuần nghiên cứu binh pháp, bố trí lực lượng, chuẩn bị đánh giặc. Ông soạn Hịch tưởng sĩ để động viên tính thân chiến đầu của tướng sĩ. Bài Hịch tướng sĩ được viết trước cuộc kháng chiến chóng quân Mông -Nguyên lần thứ hai và được công bô vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Thăng Long. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về khái niệm đặc điểm của Hịch Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần 2. - Bố cục : 4 phần + Phần 1: Từ đầu cho đến còn lưu tiếng tốt: Nếu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. + Phần 2: Tiếp theo đến ta cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. + Phần 3: tiếp đến không muốn vui vẻ phỏng có được không?: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai + Phần 4: Còn lại : Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà: + Hãy trình bày khái niệm về thể 3. Hịch loại Hịch a. Khái niệm + Hịch có đặc điểm gì? - Hịch là một thể loại văn thư cổ mà các tướng + So sánh sự giống và khác nhau lĩnh, vua chúa hoặc người thủ lĩnh của một tổ giữa Hịch và Cáo? chức, một phong trào dùng để kêu gọi cổ vũ - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, học tập cũng có khi viết bằng văn xuôi, hay thơ lục - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ bát. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt - So sánh điểm giống và khác nhau giữa động và thảo luận Hịch và Cáo: - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng Hịch Cáo vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác Giống - Là thể loại văn nghị luận cổ nhận xét, góp ý, bổ sung. nhau - Do Vua chúa hoặc thủ lĩnh một Bước 4: Đánh giá kết quả thực phong trào viết nên hiện nhiệm vụ học tập - Cùng một mục đích ban bố công - GV nhận xét, chốt kiến thức. khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. - Thường được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu. Khác - Do Vua Chúa, - Dùng để nhau tướng lĩnh hoặc trình bày một thủ lĩnh một chủ trương phong trào dùng hay công bố để cổ vũ, thuyết kết quả một phục kêu gọi đấu sự nghiệp để tranh chống thù mọi người trong giặc ngoài cùng biết. Hoạt động 2: Khám phá văn bản Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hịch tướng sĩ Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Nêu gương sáng trong II. Tìm hiểu chi tiết sách sử 1. Nêu gương sáng trong sách sử Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Ngay phần mở đầu, tác giả đã kể tên học tập một loạt các tấm gương sáng trong sử - Dựa vào văn bản cùng với phần sách trung quân. chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, + Ngay phần mở đầu, tác giả đã liệt Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi kê những cái tên nào trong lịch sử về Ngột Lang... trung quân ái quốc. + Quan nhỏ: Thân Khoái + Việc nêu hàng loạt tên này có tác + Gia thần: Dự Nhượng dụng gì? Bất kể thời đại nào, bất kể ai từ - GV cho HS đại diện các nhóm lên những viên quan nhỏ cho đến tướng báo cáo kết quả HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả Nhiệm vụ 2: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và lòng căm thù giặc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết. + Trong phần này, tác giả đã tố cáo tội ác của giặc ra sao? + Biện pháp nào được sử dụng và có lớn đều được kể tên. Lòng trung quân ái quốc như một luận cứ để làm cơ sở cho các lập luận phía sau. 2. Tố cáo sự ngang ngược của giặc và lòng căm thù giặc sâu sắc - Tác giả đã phanh phui tội ác dã man của kẻ thù thông qua các hình ảnh: + Sứ giặc đi lại nghênh ngang + Uống lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình + Đem thân dê chó bắt nạt + Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham + Thu bạc vàng, để vét của kho tác dụng gì? + Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện ra sao? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức + Đem thịt mà nuôi hổ đói + Sao cho khỏi tai vạ về sau .... Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa đẻ vạch trần tội ác, bản chất tham lam, tàn bạo hống hách của giặc. Những tội ác man rợ nó càng nhen nhóm nên lòng quyết tâm của quân dân nhà Trần. Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước. Tâm sự của vị chủ tướng + Trước những đau khổ lầm than cùng cực mà nhân dân phải gánh chịu người làm tướng cảm thấy vô cùng day dứt. Ta thường tới bữa quên ăn Nửa đêm vỗ gối Ruột đau như cắt Nước mắt đầm đìa .... Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục của vị tướng lĩnh. Hàng loạt các thành ngữ mạnh Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái đúng sai Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + Ở phần này, tác giả đã thể hiện mối quan hệ thân tình chủ tướng ra sao? + Việc sử dụng các vế song hành trong câu văn có tác dụng gì? + Để thôi thúc khơi gợi lòng yêu nước của nhân dân Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp gì? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động được sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan uống máu”, “trăm thân này phơi ngoài lội cỏ, nhìn xác này gói trong da ngựa”.... Nghệ thuật phóng đại dùng điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. Phân tích đúng sai, phải trái Mối quan hệ chủ tướng Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa chủ và tướng: + Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo + Không có ăn – thì ta cho cơm + Quan nhỏ - thì ta thăng chức + Lương ít – thì ta cấp bổng + Đi thủy – thì ta cho thuyền + Đi bộ - thì ta cho ngựa + Cùng sống chết – cùng vui cười Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành điệp cấu trúc câu. Thể hiện cách đối xử chu đáo, tạo mối quan hệ khăng khít gắn bó. Nhắc nhở khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Vua tình cốt nhục như huynh đệ. Biểu hiện sai trái Bên cạnh đó tác giả còn phê phán những biểu hiện sau trái: + Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo + Hầu quân giặc – mà không biết tức + Thấy nước nhục – mà không biết thẹn + Nghe nhạc – không biết căm + Chỉ biết đâm đầu vào những thứ trò chơi vô bổ như chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu.... + Thú vui ruộng vườn, quyến luyến Tác giả phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rồi chỉ lo vun vén cá nhân mà quên đi danh dự bổn phận, mất cảnh giác, lối sống an hưởng lạc cần được lên án. Thảm bại là tất yếu nếu không thay đổi + Nếu ham chơi cựa gà trống – áp giáp giặc + Mẹp cờ bạc – mưu lược nhà binh + Rượng lắm – việc quân cơ + Tiền của nhiều – không mua được Nhiệm vụ 4: Lời kêu gọi Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Tác giả đã dùng lời kêu gọi nhân dân đứng lên chống giặc ra sao? Việc nhất tề chiến đấu sẽ mang đến cho ta những điều gì? HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện + Chén rượu ngon – giặc say chết + TIếng hát hay – giặc điếc tai Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh bị mất tất cả, chịu nhục mang tiếng dơ muôn đời Cảnh báo bức tranh thảm họa nỗi đau đớn nhục nhac của mất nước thân làm nô lệ. Lời kêu gọi Ở phần này tác giả đã thể hiện lời kêu gọi nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh + Học tập binh thư yếu lược + Vạch ra hai con đường sống – chết; vinh- nhục + Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước. Việc nhất tề đồng lòng chiến đấu sẽ mang đến nhiều lợi ích: + Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ + Gia quyến ấm êm, vợ con bách niên giai lão nhiệm vụ học tập GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức Nhiệm vụ 5: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Bình Ngô đại cáo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, chốt kiến thức è Viết lên bảng. + Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng + Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm Khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ. III. Tổng kết Nội dung Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước của TRần Quốc Tuấn và dân tộc Việt Nam. Nghệ thuật Lập luận sắc bé, lí lẽ, dân chứng xác thực đầy thuyết phuc, giọng văn hùng tráng Kết hợp hài hòa giữa chính luận và văn chương HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Hịch tướng sĩ đã học Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan Sản phẩm học tập: Đáp án HS đưa ra Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau: Câu 1: Người ta thường viết hịch khi nào? Khi đất nước có giặc ngoại xâm Khi đất nước thanh bình Khi đất nước phồn vinh Khi đất nước vừa hết chiến tranh Câu 2: Hịch tướng sĩ được viết theo kiểu văn gì? Văn xuôi Văn vần Văn biền ngẫu Cả A, B, C đều sai Câu 3: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào? Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257) Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285) Trước khi quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287) Sau chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu? So sánh. Liệt kê. Cường điệu. Nhân hoá. Câu 5: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan”? Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ. Câu 6: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” ? Cam chịu C. Cam lòng Bình thường D. Mặc kệ Câu 7: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như thế nào ? Không nêu phần đặt vấn đề riêng. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu. Cả A, B, C đều sai. Câu 8: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn? Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc... Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Gv mời Hs đứng dậy đọc đáp án Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức Đáp án chuẩn: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A C B B D C D A HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để cảm nhận lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng để phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện trong tác phẩm Hịch tướng sĩ. HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thực hiện nhiệm vụ viết đoạn văn GV đi quanh lớp hỗ trợ HS khi cần thiết Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1-2 HS trình bày dàn ý phân tích của mình yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét, góp ý, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét góp ý cho HS GV gợi ý trả lời Hướng dẫn về nhà GV dặn dò HS: + Ôn tập bài học về nhà Hịch tướng sĩ + Soạn bài : Nam quốc Sơn Hà bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_70_van_ban_1_hich.docx