Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 73: Thực hành tiếng Việt Bài 9

docx 8 trang phuong 12/11/2023 1230
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 73: Thực hành tiếng Việt Bài 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 73: Thực hành tiếng Việt Bài 9

Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 73: Thực hành tiếng Việt Bài 9
Ngày soạn: // Ngày dạy: //.
TIẾT : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cần cần đạt
Hs phát hiện được lỗi tách đoạn và lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.
Bên cạnh đó còn phát hiện lỗi tách đoạn và tách đoạn tùy tiện để chỉnh sửa.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định lỗi lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
Phẩm chất:
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án;
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học lỗi liên kết trong VB; dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa.
Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS nhớ lại kiến thức đã học từ THCS.
Sản phẩm: Tìm được lỗi liên kết trong VB
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Xác định lỗi trong câu sau:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS chỉ ra lỗi sai và sửa lại
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
* GV hướng dẫn
+ Lỗi liên kết không cùng chung một chủ đề
Cách sửa:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận đại đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Một lỗi khá cơ bản mà chúng ta thường xuyên mắc phải khi nói cũng như viết đó chính là lỗi liên kết. Nó sẽ khiến cho ý nghĩa câu bị thay đổi hoặc tối nghĩa. Trong bài thực hành tiếng việt hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi liên kết trong văn bản dấu hiệu cũng như cách chỉnh sửa.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
Mục tiêu: Nắm được kiến thức về lỗi liên kết.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
Sản phẩm học tập: HS trả lời các kiến thức về lỗi liên kết
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
I. Lý thuyết
học tập
Lỗi mạch lạc, liên kết trong văn bản là
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã
một lỗi thường xuyên gặp phải. Việc
học, nhớ lại và trả lời: Thế nào là lỗi
diễn đạt thiếu mạch lạc, thiếu sự liên
mạch lạc, liên kết trong văn bản?
kết sẽ dẫn đến việc câu bị tối nghĩa và
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
thay đổi ý nghĩa câu.
tập
- HS nghe câu hỏi, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực
hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức è Ghi lên bảng.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về tiếng việt
Nội dung: GV chiếu bài tập, HS suy nghĩ, trả lời.
Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Bài tập 1 SGK trang 100 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi không tách đoạn và lỗi tách đoạn tuỳ tiện trong các trường hợp dưới đây:
a.
Xuân Diệu quan niệm thời gian, mùa xuân, tuổi trẻ là một đi không trở lại.
Vì thế, ông luôn lo âu khi thời gian trôi mau, bởi mỗi khắc trôi qua sẽ mất đi vĩnh viễn. Cách sử dụng các cặp từ ngữ đối lập, tương phản “tới — qua”, “non — già” đã cho thấy sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước bước đi của thời gian, khẳng định cho quan niệm thời gian đặc sắc, mới mẻ của ông. Dưới lăng kính rất riêng của mình, Xuân Diệu nhìn thấu cái kết thúc ngay từ khi mới bắt đầu, sự tàn tạ ngay trong sự phôi thai. Đối diện với sự thật hiển nhiên rằng xuân sẽ qua, sẽ già, sẽ hết và tuổi trẻ cũng mất, Xuân Diệu không khỏi thảng thốt viết nên nhĩmg câu thơ ngậm ngùi, nghẹn ngào đầu nuối tiếc: “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật”. “Lòng tôi” và “lượng trời” vốn là hai thái cực tương phản của cái hữu hạn và vô hạn, và cái hữu hạn được đẩy lên làm trung tâm càng khiến cho tâm trạng tiếc nuối trước cuộc đời của nhà thơ được tô đậm.
b.
Cái dữ dội, nguy hiểm của dòng sông còn được nhà văn tạo hình ở đoạn miêu tả mặt ghềnh Hát Loóng. Bằng kiến thức địa lí sâu rộng, vốn từ ngữ phong phú, Nguyễn Tuân đã tái hiện thành công vẻ đẹp hung bạo của dòng sông: “Lại như quãng mặt ghềnh... lật ngửa bụng thuyền ra”. Câu văn trải dài, chia làm nhiều vế ngắn, có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp nhanh, mạnh, gấp gáp để diễn tả phản ứng dây chuyền giữa sóng, gió, nước và đá, chứa đựng đầy sự hiểm nguy. Sự
nguy hiểm còn thể hiện qua những các hút nước trên sông với âm thanh ghê rợn “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”. Âm thanh ấy vừa dữ dội, vừa kì quái như phát ra từ cổ họng của một con quái vật. Trường liên tưởng được đẩy đến giới hạn xa nhất khi Nguyễn Tuân vẽ ra cảnh một anh bạn quay phim táo tợn ngồi vào thuyền thúng để thả mình vào cái hút nước xoáy kinh dị ấy.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:
Câu a: mặc lỗi tách đoạn tùy tiện
Cách sửa: Không tách đoạn ngay sau câu “Xuân Diệu trở lại” vì chưa triển khai hết ý quan niệm về thời gian của Xuân DIệu.
Câu b: VB mắc lỗi không tách đoạn . Ý thứ nhất triển khai cái nguy hiểm của mặt ghềnh, ý thứ hai triển khai cái nguy hiểm của những cái hút nước nên cần tách đoạn để rõ ý.
Cách sửa: Tách đoạn ngay sau câu “Câu văn trải dài sự hiểm nguy”
Nhiệm vụ 2: Bài tập 2 SGK trang 100 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Chỉ ra lỗi về mạch lạc trong trường hợp dưới đây và nêu cách sửa:
Ở dạng nguyên chất, nước không màu, không mùi, không vị. Nước bao phủ 70% điện tích trái đất. Vì thế, phải chăng chúng ta có thể thoải mái sử dụng nước mà không lo chúng bị cạn kiệt không? Đừng vội mừng, chỉ có 0.3% tống lượng nước trên trái đất là con người có thể dùng được, phần còn lại là nước mặn ở các đại dương. Vậy, chúng ta cân phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước ít ỏi và quý giá này?
Vì nước là thứ quý hiếm nhất hành tinh nên nhiều quốc gia đang xung đột với nhau khi cùng sử dụng những “con sông chung” như sông Mê Kông (Mekong), sông Ấn, sông A-ma-dôn (Amazon),... Khi những bất đồng về việc chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia không được giải quyết thoả đáng bằng biện pháp hoà bình thì rất có thể sẽ xảy ra chiến tranh. Chẳng hạn, lịch sử đã chi lại cuộc chiến dai dẳng giữa người Exra-en (Israel) và người Pa-lét-xơ-tin (Palestine) được cho là một phần do tranh giành nguồn nước.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc và hoàn thành bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý trả lời:
VB mắc lỗi lạc chủ đề ( hai đoạn văn không tập trung vào một chủ đề). Nếu như đoạn 1 trình bày tính chất và trữ lượng của nước trên Trái đất và viết câu chuyển đoạn đặt ra vấn đề chúng ta phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước nhưng đoạn 2 lại triển khia xung đột vì nguồn nước giữa các quốc gia.
Cách sửa:
Viết lại đoạn 2 bàn về việc chúng ta phải sử dụng như thế nào để bảo vệ nguồn nước.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_73_thuc_hanh_tien.docx