Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Văn bản 1 "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Văn bản 1 "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Văn bản 1 "Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây"
Ngày soạn: // Ngày dạy: // Bài 2. SỐNG CÙNG KÍ ỨC CỦA CỘNG ĐỒNG (SỬ THI) .. Môn: Ngữ văn 10 - Lớp: .. Số tiết: tiết MỤC TIÊU CHUNG BÀI 2 Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của sử thi như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, và mối quan hệ của chúng tỏng tính chỉnh thể của tác phẩm; phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo và giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản sử thi. Biết cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú. Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: trình bày rõ quan điểm của mình, hệ thống luận điểm, lí lẽ được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ, các bằng chứng có sức thuyết phục. Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Trân trọng những đóng góp của cá nhân đối với đất nước, quê hương và có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. ĐỌC VĂN BẢN TIẾT: VĂN BẢN 1. ĐĂM SĂN CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Đăm Săn, sử thi Ê-đê) MỤC TIÊU Mức độ/ yêu cầu cần đạt: Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của sử thi như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo và giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản sử thi. Năng lực Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Năng lực riêng biệt Năng lực nhận biết, phân tích một số đặc điểm của sử thi. Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây; Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây; Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề. Phẩm chất: - Trân trọng những đóng góp của cá nhân đối với đất nước, quê hương và có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Tranh ảnh liên quan đến bài học; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà; Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em hãy nêu tên một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật chính là vị thần. Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm đó?. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS. GV dẫn vào bài học: Mỗi thể loại văn học đều có sức hấp dẫn riêng. Đối với sử thi cũng vậy. Sức hấp dẫn của sử thi nằm ở người anh hùng. Cụ thể như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Khám phá Tri thức ngữ văn Mục tiêu: Nắm được các khái niệm và một số đặc điểm của sử thi. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận, nêu hiểu biết về sử thi và các đặc điểm của sử thi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Sử thi là một thể loại tự sự dân gian ra đời từ thời cổ đại, thường kết hợp lời thoại với văn xuôi, kể lại những sự kiện quan trọng trong đời sống của cộng đồng thông qua việc tôn vinh, ca ngợi chiến công, kì tích của người anh hùng. Thời gian – không gian sử thi Thời gian sử thi thuộc về quá khứ “một đi không trở lại” của cộng đồng, thường gắn với xã hội cổ đại hoặc xã hội phong kiến. Không gian sử thi thường mở ra theo những cuộc phiêu lưu gắn với các kì tích của người anh hùng. Nhân vật anh hùng sử thi Nhân vật người anh hùng sử thi hiện thân cho cộng đồng, thường hội tụ những đặc điểm nổi bật như: Sở hữu sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm phi thường Luôn sẵn sàng đối mặt với thách thức, hiểm nguy Lập nên những kì tích, uy danh lẫy lừng Cốt truyện sử thi thường xoay quanh cuộc phiêu lưu và những kì tích của người anh hùng. Yếu tố kì ảo được sử dụng nhằm tô đậm tính phiêu lưu cùng những kì tích ấy. Lời của người kể chuyện và lời của nhân vật sử thi Trong văn bản sử thi, lời của người kể chuyện luôn thể hiện thái độ tôn vinh người anh hùng, tôn vinh cộng đồng. Lời của nhân vật người anh hùng thường được xem như một tiếng nói thiêng liêng và đầy quyền uy. Cả hai thành phần lời văn này, dù là văn vần hay văn vần kết hợp với văn xuôi, thường giàu chất thơ. Tình cảm, cảm xúc của tác giả sử thi Tình cảm, cảm xúc của tác giả sử thi thường được bộc lộ qua tình cảm, cảm xúc của người kể chuyện hoặc của một nhân vật nào đó. Người dọc có thể nhận biết những tình cảm, cảm xúc ấy qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, trong văn bản sử thi. Cảm hứng chủ đạo và cảm hứng chủ đạo trong sử thi Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm văn học. Cảm hứng này gắn lời với tư tưởng, lập trường trong tác phẩm, tác động mạnh mẽ đến người tiếp nhận. Trong văn bản sử thi, cảm hứng chủ đạo thường là cảm hứng ngợi ca người anh hùng, ngợi ca những phẩm chất của cộng đồng mà người anh hùng là đại diện. Bối cảnh lịch sử - văn hóa Bối cảnh lịch sử - văn hóa, xã hội là điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có liên quan đến văn bản, là tri thức cần thiết cho việc đọc hiểu văn bản. Hoạt động 2: Đọc văn bản Mục tiêu: Nắm được những thông tin chung về văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học I. Tìm hiểu chung tập 1. Sử thi Đăm Săn (Bài ca chàng Đăm - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, Săn – Klei khan Đăm Săn) nêu những thông tin chung về sử thi Đăm - Là bộ sử thi anh hùng của người Ê-đê, Săn và đoạn trích Đăm Săn chiến thắng dài 2077 câu, gồm 7 chương. Mtao Mxây. - Thể hiện đậm nét truyền thống lịch sử, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập văn hóa của đồng bào Tây Nguyên. - HS thực hiện nhiệm vụ. 2. Đoạn trích Đăm Săn chiến thắng Bước 3: Báo cáo kết quả Mtao Mxây - GV mời một số HS trình bày kết quả trước - Thuộc chương IV của sử thi Đăm Săn. lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ - Đoạn trích kể chuyện tù trưởng Mtao sung. Mxây lừa lúc Đăm Săn cùng dân làng đi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện vắng đã kéo người tới cướp phá buôn làng nhiệm vụ học tập của chàng và bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Săn đánh Mtao Mxây để cứu vợ về. - Bố cục: 3 phần: + Trận đánh giữa Đăm Săn và Mtao Mxây + Cảnh Đăm Săn cùng tôi tớ ra về sau chiến thắng + Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng. Hoạt động 3: Khám phá văn bản Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thần thoại trong chùm ba văn bản. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp: + Nêu cử chỉ, hành động, thái độ của Đăm Săn và Mtao Mxây trong trận chiến. + Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Tìm hiểu chi tiết Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây Đăm Săn khiêu chiến: + Thách đấu: Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta + Đe dọa: Ta sẽ lấy cái sàn hiên nhà ngươi ta bổi đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra + Sử dụng cách nói khinh miệt, coi thường: đến con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa là đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là Mtao Mxây đáp lại: run sợ, sợ Đăm Săn đâm lén, tần ngần, do dự, mỗi bước mỗi đắn do. Diễn biến cuộc chiến (đính kèm bên dưới hoạt động). NV2: □ Cuộc giao chiến cho thấy: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học + Bản lĩnh, tài năng của Đăm Săn tập + Sư kém cỏi, huênh hoang của Mtao - GV đặt câu hỏi: Sau khi Đăm Săn đánh bại Mxây Mtao Mxây, tôi tớ của Mtao Mxây có đi theo - Sự giúp đỡ của Hơ Nhị và ông Trời □ Đăm Săn không? Họ có thái độ như thế biểu tượng cho sự tiếp sức, ủng hộ của nào? Vì sao? cộng đồng đối với người anh hùng của Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mình. - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 2. Cảnh Đăm Săn cùng tôi tớ ra về sau Bước 3: Báo cáo kết quả chiến thắng - GV mời một số HS trình bày câu trả lời - Đăm Săn đến từng nhà kêu gọi tôi tớ của trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận Mtao Mxây đi theo mình. Số lần gọi: 3 lần xét, bổ sung. (số 3 đại diện cho số nhiều, không tính Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện xuể). nhiệm vụ học tập - Ba lần đối đáp: - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + Lần 1: Đăm Săn gõ vào 1 nhà. NV3: + Lần 2: Đăm Săn gõ vào tất cả các nhà. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học + Lần 3: Đăm Săn gõ vào mỗi nhà trong tập làng. - GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn, trả lời □ Cả 3 lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo các câu hỏi: Đăm Săn. Mỗi người ra về đông và vui + Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng như như đi hội. thế nào? Cảnh tiệc tùng và hình ảnh Đăm □ Ý nghĩa: Săn ở nửa sau của văn bản gợi cho em suy + Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nghĩ gì về phong tục và không khí hội hè quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng của người Ê-đê? sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng + Nhận xét về cách miêu tả hình dáng và vẻ đồng. đẹp sức mạnh của Đăm Săn. Gợi ý: Tác + Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập dụng của lối nói quá và cách ví von. thể cộng đồng với cá nhân anh hùng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết. 3. Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng Bước 3: Báo cáo kết quả - Đăm Săn vui, vừa ra lệnh vừa mời mọc: - GV mời một số HS trình bày kết quả trước “Hỡi anh em trong nhà! Xin mời tất cả lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ mọi người đến với...” sung. - Quang cảnh: đông nghịt khách, tôi tớ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện chật ních cả ngà. nhiệm vụ học tập - Hình ảnh Đăm Săn: - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + Miêu tả hình dáng: tóc, ngực, tai, mắt, NV4: bắp đùi. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS tổng kết về nghệ thuật và nội dung của văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết qủa GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + Miêu tả vẻ đẹp sức mạnh: như voi đực, hơi thở ầm ầm như sấm. + Miêu tả ăn uống: ăn không biết no, uống không biết say, trò chuyện không biết chán. + Uy danh: tiếng tăm lừng lẫy. □ Vẻ đẹp của Đăm Săn được kết tinh từ sức mạnh, vẻ đẹp và phẩm chất của cộng đồng Ê-đê. * Nghệ thuật: - Trường đoạn dài, câu cảm thán, hô ngữ, kiểu so sánh trùng điệp, liệt kê sự vui sướng, tấp nập, giàu có. Niềm vui, tự hào của cộng đồng được thể hiện qua nhân vật tôi tớ và qua ngôn ngữ kể chuyện. Kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, đoàn kết □ Khát vọng của cộng đồng gửi gắm vào người anh hùng. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật Ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi. Sử dụng hiệu quả lối miêu tả song hành, thủ pháp so sánh trùng điệp, phóng đại, đối lập, tăng tiến, 2. Nội dung – Ý Nghĩa - Ý nghĩa: Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn – người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của cộng đồng, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi. Diễn biến cuộc chiến Hiệp Đăm Săn Mtao Mxây 1 Đứng xem Mtao Mxây múa, không nhúc nhích □ bình thản, bản lĩnh, có phần coi thường Mtao Mxây. Múa khiên trước: lạch xạch như quả mướp khô □ bộc lộc rõ sự kém cỏi. 2 Một lần xốc tới – vượt đồi tranh Chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây Đăm Săn đã lấy được miếng trầu, sức mạnh tăng lên gấp bội Bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông. Đuối sức, cầu cứu Hơ Nhị cho miếng trầu 3 Múa khiên: múa trên cao, gió như bão; múa dưới thấp, gió như lốc. Dùng cây giáo đâm vào Mtao Mxây nhưng đâm mãi không thủng. - Mtao Mxây chỉ biết lẩn trốn, phòng thủ bằng lớp sắt của mình. 4 - Được thần linh giúp đỡ, Đăm Săn đuổi theo và giết chết kẻ thù. □ Chi tiết thần kì: được thần giúp đỡ - Mtao Mxây bị đánh bại. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về VB Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời câu hỏi trắc nghiệm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm bằng cách lần lượt nêu các câu hỏi, sau đó chốt đáp án: Câu 1. Hành động nào của Đăm Săn thể hiện tính cộng đồng? Gọi dân làng theo mình Đăm Săn mộng thấy ông trời. Gọi Mtao Mxây múa dao. Đăm săn cúng thần linh. Câu 2. Vật nào sau đây trong đoạn trích được xem là thần kì? Chày Cồng Hlong Miếng trầu Khiên Câu 3. Ở đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây tác giả dân gian dành nhiều câu miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng hơn cảnh đổ máu trong giao tranh là vì sao? Họ không có mặt ở đó vì bận lao động sản xuất. Họ không am hiểu cách giao chiến giữa hai tù trưởng. Họ xem trọng cuộc sống thịnh vượng no đủ, sự lớn mạnh của cộng đồng. Họ không xem trọng cuộc giao tranh vì họ biết chắc tù trưởng của họ sẽ thắng. Câu 4. Tại sao muốn chiến thắng Mtao Mxây mà Đăm Săn lại không nhân cơ hội đâm lén y? Vì sợ võ nghệ của Đăm Săn Vì trọng danh dự Vì dân làng Mtao Mxây ngăn cản Vì không có thời cơ thích hợp Câu 5. Sau khi ăn miếng trầu của Hơ-Nhị quăng cho thì Đăm săn như thế nào? Chàng múa khiên đẹp hơn Chàng trở nên nhanh nhẹn hơn Sức chàng tăng lên gấp bội Chàng càng mạnh mẽ hơn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc câu hỏi trắc nghiệm về bài học Bầy chim chìa vôi, suy nghĩ nhanh để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức. 1 2 3 4 5 A C C B C D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây để viết đoạn văn. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. Sản phẩm học tập: Đoạn văn HS viết được. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS: Hãy viết một đoạn văn (8 – 10 dòng) miêu tả lại trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. GV gợi ý HS xem lại bảng so sánh Đăm Săn và Mtao Mxây giữa các hiệp, lưu ý hình thức một đoạn văn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS nghe yêu cầu và hướng dẫn của GV, sau đó viết đoạn văn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS đọc đoạn văn mình viết trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, khen ngợi HS. HỒ SƠ DẠY HỌC Phiếu học tập: Hiệp Đăm Săn Mtao Mxây 1 2 3 4
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tiet_9_van_ban_1_dam_s.docx