Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị Luận văn học) - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao

docx 7 trang phuong 12/11/2023 1040
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị Luận văn học) - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị Luận văn học) - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao

Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị Luận văn học) - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao
Ngày soạn: 	Ngày dạy:.
TUẦN
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bài 4
VĂN NGHỊ LUẬN
(12 tiết)
VẺ ĐẸP CỦA MỘT BÀI CA DAO – Hoàng Tiến Tựu
Môn học: Ngữ văn 6 Thời gian thực hiện: 2 tiết
MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
Về kiến thức:
Tri thức về văn bản nghị luận ( Nghị luận văn học): ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này.
Mối quan hệ giữa nhan đề với nội dung của văn bản
Tư tưởng, tình cảm của tác giả Hoàng Tiến Tựu thể hiện qua văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao
Về năng lực:
- Nhận biết được đặc điểm nổi bật của kiểu văn bản nghị luận; các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn; nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với bản thân.
Về phẩm chất:
Yêu nước : Tự hào về vẻ đẹp và sự phong phú của nền văn học dân gian của dân tộc ( ca dao)
Trách nhiệm: có ý thức, trách nhiệm gìn giữ và phát huy vẻ đẹp của ca dao Việt Nam.
Chăm chỉ : Tự giác, chăm chỉ trong học tập và lao động, ham tìm hiểu và yêu thích văn học
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Thiết bị:
Máy chiếu, máy tính, bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm
Học liệu:
Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ...
Phiếu học tập số 1
* Đánh giá của tác giả về bài ca dao
Hai câu đầu
Hai câu sau
Phiếu học tập số 2
Nội dung
Hình thức
Đặc điểm của ca dao
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Mục tiêu: Giúp học sinh huy động kiến thức cũ để trả lời câu hỏi
Nội dung: Giáo viên yêu cầu hs nêu lại những đặc điểm tiêu biểu của kiểu bài nghị luận đã được học
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
-	Gv giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua câu hỏi
1.	Nêu đặc điểm của kiểu bài nghị luận , nghị luận văn học
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh làm việc theo cặp đôi: trao đổi, thống nhất ý kiến
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
	Hs trả lời các câu hỏi của giáo viên.
	GV quan sát, động viên khích lệ và hỗ trợ học sinh nếu cần
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của các cặp đôi
Gv nhận xét, định hướng, chốt kiến thức kiến thức, dẫn dắt sang nội dung bài học
Văn bản nghị luận viết ra nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về quan điểm, tư tưởng của người viết.
Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học
Các yếu tố: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng có mối quan hệ mật thiết với nhau
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung
a)Mục tiêu: Thông tin khái quát về tác giả Hoàng Tiến Tựu. Đọc văn bản và nhận
biết nội dung khái quát của văn bản
Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày thông tin về tác giả trên cơ sở đã tìm hiểu trước ở nhà.
Sản phẩm: Ý kiến trình bày của các nhóm
Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Thông tin về tác giả, đọc thuộc bài ca dao được trích trong văn bản
Nhóm 2: Điều hành phần đọc văn bản. Nhóm 3: Xác định vấn đề nghị luận của văn bản.
Nhóm 4: Ghi chép, nhận xét các nội dung làm việc của nhóm 1,2,3
B 2: Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên. Trình bày ý kiến ra phiếu
Gv quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Các nhóm cử đại diện trình bày nội dung đã chuẩn bị
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhóm 4 tổng hợp nhận xét nhóm 1, nhóm 2 và 3
Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Gv tiến hành đọc mẫu 1 đoạn của văn bản để định hướng cách đọc phù hợp cho hs
Tìm hiểu chung
Tác giả
Hoàng Tiến Tựu (1933 - 1998)
Quê quán: Thanh Hóa
Là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian
Văn bản
Đọc
Thể loại : Nghị luận văn
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của một bài ca dao
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu:
+ Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Nhận biết những yếu tố để thấy được đây là một văn bản nghị luận văn học
+ Cảm nhận được tình cảm của tác giả đối với bài ca dao
Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập theo đúng đặc trưng thể loại của một văn bản nghị luận
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm
Tổ chức thực hiện:
Nội dung 1:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi
Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản hay chưa?
Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
Bản thân em đã từng được trải nghiệm nhìn ngắm cánh đồng lúa quê hương chưa? Đó là thời điểm lúa đang ở giai đoạn nào? Nêu một vài cảm nghĩ của em về cánh đồng lúa.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS:
Làm việc theo cặp đôi, theo nhóm
Đại diện cặp đôi lên báo cáo kết quả thảo luận, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
GV: theo dõi, quan sát HS thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh nếu cần
B 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:- Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá.
HS:- Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình.
+Nội dung chính của văn bản là phân tích vẻ đẹp và bố cục của bài cao dao Đứng bên ni đồng Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản
+ Theo tác giả, bài ca dao trên có 2 vẻ đẹp: vẻ đẹp cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái ngắm cánh đồng.
Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
Đọc hiểu văn bản
Vẻ đẹp của bài ca dao
Mở đầu trích dẫn bài ca dao
=> Cách vào đề trực tiếp
+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. => Được miêu tả ấn tượng
+ Cái hay: độc đáo, riêng biệt không thấy ở những bài ca dao khác
Từ ngữ, hình ảnh: mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông, chẽn lúa, ngọn nắng hồng ban mai.
=> Khẳng định bài ca dao mang vẻ đẹp và cái hay riêng.
- Vẻ đẹp của cô gái (chẽn lúa đòng đòng) trên cánh đồng được tác giả chú ý phân tích hơn
Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Nội dung 2:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 1.Tác giả lần lượt trình bày ý kiến của mình về hai câu đầu và hai câu cuối của bài ca dao như thế nào?
2. Cảm nhận, đánh giá bài ca dao
a. Hai câu đầu
2. Nêu một số từ ngữ, cụm từ có tác dụng làm tăng tính thuyết phục cho ý kiến tác giả nêu ra.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS:
Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành câu trả lời).
Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
GV: Hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV:
Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá.
Hướng dẫn HS trình bày ( nếu cần).
HS:
Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình.
Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
- Không có chủ ngữ.
=> Người nghe cảm thấy như đang được đi thăm cánh đồng mênh mông, rộng lớn cùng cô gái
b. Hai câu cuối
- Dẫn dắt bằng kiểu kết cấu “ nếu như hai câu đầuthì ở hai câu cuối”=>rất tự nhiên , thuyết phục
- Tập trung ngắm nhìn , đặc tả "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ dưới "ngọn nắng hồng ban mai".
- Tả "chẽn lúa đòng đòng" trong mối liên hệ so sánh với bản thân.
=> Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết
Mục tiêu: Hs nắm được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật từ đó có những hiểu biết đầy đủ, cụ thể hơn về đặc điểm của văn bản nghị luận
Nội dung: Hướng dẫn học sinh nêu ý kiến để khái quát lại những thành công về nghệ thuật, nội dung.
Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh
Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
Tóm tắt lại nội dung chính của các phần
Đọc thuộc 1 bài ca dao mà em đã học
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Giáo viên: theo dõi, định hướng, hỗ trợ học sinh (nếu cần)
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
-Học sinh trình bày cá nhân
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Ý kiến nêu ra rõ ràng, chân thực, trình bày có hệ thống
Lí lẽ ngắn gọn, thuyết phục, giàu cảm xúc
=> Bộc lộ tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả với bài ca dao
2. Nội dung
Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý
kiến của mình về vẻ đẹp cũng như cách khai thác nội dung của
- Hoạt động theo cặp đôi, đại diện trình bày
một bài ca dao cụ thể. Từ đó khơi gợi được sự đồng cảm và tình yêu đối với ca dao ở bạn đọc
3. Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể.
Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập.
Sản phẩm: Câu trả lời học sinh
Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*GV phát phiếu học tập cho học sinh
Hãy chỉ ra những dấu hiệu về hình thức, nội dung để cho ta thấy văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là văn bản nghị luận.
Kết hợp với kiến thức đã học ở bài 2, hãy nêu những hiểu biết của em về nội dung và hình thức của ca dao.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân.
Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét câu trả lời.
Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức
Luyện tập
Vẻ đẹp của một bài ca dao
2. + Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
+ Hình thức: Thể thơ gồm những loại chính như: các thể vãn, thể lục bát, thể song thất và song thất lục bát, thể hỗn hợp (hợp thể)
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để thực hiện theo định hướng của giáo viên
Nội dung: Nêu ý kiến của em về một bài ca dao đã được học
d) Tổ chức thực hiện:
B1 Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*GV giao bài tập Trình bày ngắn gọn ý kiến của em về một bài ca dao đã được học
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh trả lời câu hỏi
Hình thức
Nội dung
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng
Chủ đề: vẻ đẹp của một bài ca dao
Giáo viên: quan sát, động viện, khích lệ
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh thảo luận theo bàn ,cử đại diện trình bày.
Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Học sinh nhận xét câu trả lời
-Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
* Hướng dẫn tự học:
Đọc lại hai văn bản đọc hiểu để nắm rõ hơn kiểu bài nghị luận văn học
Chuẩn bị trước bài “ Thực hành Tiếng Việt thành ngữ, dấu chấm phẩy”
Vận dụng kiến thức đọc trước văn bản “Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của long yêu nước”

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_canh_dieu_bai_4_van_ban_nghi_luan_nghi_lua.docx