Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 7: Thơ (Thơ có yếu tố tự sự) - Phần 5: Viết Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

docx 8 trang phuong 12/11/2023 1070
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 7: Thơ (Thơ có yếu tố tự sự) - Phần 5: Viết Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 7: Thơ (Thơ có yếu tố tự sự) - Phần 5: Viết Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

Giáo án Ngữ Văn 6 (Cánh Diều) - Bài 7: Thơ (Thơ có yếu tố tự sự) - Phần 5: Viết Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả
VIẾT
VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ BÀI THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ
Thời gian thực hiện: 3 tiết
MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Đặc điểm về hình thức (thể loại, vần nhịp, các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, các biện pháp tu từ, yếu tố tự sự, miêu tả,) và nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, tình cảm,) của bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Suy nghĩ, cảm xúc, ấn tượng về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã được học, được đọc, được nghe hoặc sưu tầm,
Về năng lực:
Biết viết một đoạn văn đảm bảo yêu cầu về hình thức, nội dung.
Sử dụng năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học để trình bày những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, ấn tượng của bản thân về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Rèn luyện kĩ năng tư duy, hình thành ý tưởng và trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo, giàu sức thuyết phục.
Về phẩm chất:
Biết cảm nhận, rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống và con người.
Yêu quý, trân trọng những nhân vật, sự vật, sự việc cao đẹp, ý nghĩa trong cuộc sống.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
SGK, SGV, máy chiếu, máy tính.
Phiếu học tập số 1, số 2, bảng kiểm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Phân tích đoạn văn mẫu)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ là một trong số những bài thơ giản dị nhất, quen thuộc nhất và cũng là bài thơ đẹp nhất viết về Bác (1). Câu chuyện được nhà thơ kể lại bằng những vần thơ vô cùng dung dị, chân thực, cảm động đã cho ta hiểu được tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và nhân dân trong kháng chiến khiến ta thêm yêu kính và cảm phục trước một nhân cách cao đẹp – một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc (2). Lần thứ nhất thức giấc là lúc đêm đã khuya lắm rồi, anh đội viên thấy Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho giấc ngủ của những người chiến sĩ, rồi Bác lại “rón chân nhẹ nhàng” đi “dém chăn” cho “từng người từng người một” (3). Hành động ân cần, giản dị, ấm áp đó của Bác đã biến khoảnh khắc ấy trở nên thiêng liêng vô cùng, “ngọn lửa” ấy đã sưởi ấm và bừng sáng trong anh lòng yêu thương, biết ơn
và xúc động sâu sắc khi được đón nhận tình yêu thương của Bác (4). Nhưng đến lần thứ ba thức dậy khi trời sắp sáng mất rồi, anh mới “hốt hoảng, giật mình” vì Bác vẫn “ngồi đinh ninh” với “chòm râu im phăng phắc”, “vẻ mặt trầm ngâm” (5). Bác “ngủ không an lòng” bởi “Bác thương đoàn dân công/ Đêm nay ngủ ngoài rừng/ Rải lá cây làm chiếu/ Manh áo phủ làm chăn” trong cái lạnh giá đến cắt da, cắt thịt của núi rừng Việt Bắc (6). Đến đây thì anh đội viên đã hiểu được nỗi lòng của Bác, một trái tim yêu thương giản dị mà mênh mông, rộng lớn của một vị lãnh tụ đến với những con người bình thường nhất như là lẽ sống của Bác, cuộc đời của Bác (7). Để rồi, anh chợt nhận ra chân lí “Vì một lẽ thường tình/ Bác là Hồ Chí Minh” (8). Qua những chi tiết, hình ảnh thơ vô cùng chân thật, cảm động, giàu sức biểu cảm, ta càng cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu bao la của Bác dành cho chiến sĩ đồng bào, cũng như tình cảm của chiến sĩ, đồng bào dành cho Bác – vị cha già đáng kính của dân tộc (9). Phải chăng, vẻ đẹp ở con người Bác chính là sự thống nhất, hòa hợp giữa vĩ đại và giản dị, càng giản dị bao nhiêu Bác lại càng vĩ đại bấy nhiêu (10). Chính sự giản dị đã làm nên sự vĩ đại trong con người Hồ Chí Minh (11).
(Theo bài làm của học sinh, có sửa chữa)
Yêu cầu
Nhận xét về bài viết mẫu
Nhận xét về hình thức, cấu trúc,
dung lượng của đoạn văn
Người viết đã giới thiệu được nhan đề và tên tác giả của bài thơ chưa? Yêu cầu đó được thể hiện
qua những câu văn nào?
Người viết đã nêu được cảm xúc chung về bài thơ chưa? Đó là cảm xúc gì, được thể hiện qua
những câu văn nào?
Người viết đã chỉ ra được được những chi tiết tự sự, miêu tả đặc sắc của bài thơ chưa? Đó là những chi tiết nào, được thể hiện
qua những câu văn nào?
Người viết đã trình bày được ý nghĩa, tác dụng, lí do yêu thích những chi tiết đó chưa? Yêu cầu đó được thể hiện qua những câu
văn nào?
Người viết đã khái quát được
những cảm xúc, ấn tượng, suy
Định hướng
Dự kiến
Bài thơ nào của tác giả nào để lại cho em nhiều ấn tượng / em yêu thích
nhất?
Em có ấn tượng hoặc yêu thích các chi tiết nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào của bài thơ? (Có thể chỉ lựa chọn một chi tiết nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc,
độc đáo)
Vì sao em yêu thích các chi tiết đó? (Hoặc các chi tiết đó có ý nghĩa
như thế nào?)
Bài thơ đã gợi cho em
những suy nghĩ, cảm xúc gì?
nghĩ của bản thân về những chi tiết nội dung, nghệ thuật có yếu tố tự sự, miêu tả của bài thơ chưa? Đó là những suy nghĩ, cảm xúc nào, được thể hiện qua những câu văn nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Thực hành tìm ý cho đoạn văn
ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả)
BẢNG KIỂM
(Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả)
Yêu cầu
Sáng
tạo
Đạt
Chưa
đạt
Dự kiến
chỉnh sửa
Đảm	bảo	hình	thức
đoạn	văn	(cấu	trúc,
dung lượng)
Giới thiệu được nhan đề, tác giả và nêu được cảm nhận chung về bài
thơ
Chỉ ra được các yếu tố tự sự, miêu tả và ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện tình cảm,
cảm xúc của nhà thơ
Chỉ	ra	nét	độc	đáo
trong cách tự sự, miêu tả của nhà thơ
Khái quát lại cảm xúc của bản thân về bài thơ trong hình thức tự sự,
miêu tả độc đáo của nó
Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp,
diễn đạt
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu:
Tái hiện kiến thức về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Hiểu được việc ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả là gì?
Nội dung: Trao đổi, chia sẻ, thảo luận.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV hỏi: Em đã từng được học, được đọc, được nghe những bài thơ nào có yếu tố tự sự, miêu tả? Trong đó em thích nhất bài thơ nào? Vì sao?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS:
- Xem lại phần chuẩn bị bài học ở nhà.
Học sinh kể được tên các bài thơ có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả.
Học sinh biết trình bày
miệng những ý kiến, suy nghĩ về bài thơ có
Chuẩn bị ý kiến cá nhân GV:
Quan sát, hỗ trợ nếu có. B3: Báo cáo, thảo luận HS:
Trả lời câu hỏi dựa trên sự chuẩn bị ở nhà.
Trình bày ý kiến cá nhân. GV:
Giúp học sinh xác định đúng các bài thơ có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả.
Lắng nghe, chia sẻ, dẫn dắt học sinh trao đổi ý kiến cá nhân.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét câu trả lời của HS.
Kết nối với bài học: Như vậy qua hoạt động trên, các em đã biết trình bày miệng những ý kiến, suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách để ghi những suy nghĩ, ý kiến, cảm xúc đó của mình thành một đoạn
văn hoàn chỉnh.
sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự.
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: HS biết được các yêu cầu đối với một đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Nội dung:
HS xác định các yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả dựa vào phần Định hướng (SGK/40).
HĐ phân tích mẫu: HS làm việc cá nhân và nhóm trên phiếu học tập số 1.
Sản phẩm: Phiếu học tập số 1.
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV hỏi:
? Dựa vào phần Định hướng (SGK/40) hãy xác định các yêu cầu đối với một đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn mẫu, phân tích đoạn văn dựa trên các yêu cầu của phiếu học tập số 1.
Thảo luận nhóm (cặp đôi hoặc bàn) về các
1. Yêu cầu:
* MĐ:
Giới thiệu nhan đề bài thơ và tác giả.
Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ.
* TĐ:
- Nêu các chi tiết có yếu tố tự sự, miêu tả trong
bài thơ và đánh giá ý
yêu cầu của phiếu học tập số 1.
nghĩa của chúng.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Chỉ ra nét độc đáo
- GV yêu cầu HS đọc mục Định hướng
trong cách tự sự và miêu
trong SGK kết hợp với bài soạn, nêu các
tả của nhà thơ.
yêu cầu của đoạn văn.
* KĐ: Khái quát lại cảm
- GV gọi HS đọc văn bản mẫu.
xúc, ấn tượng của bản
- HS làm việc cá nhân trên phiếu học tập số
thân về bài thơ.
1.
* Lưu ý: Có thể chỉ nêu
- HS trao đổi, thảo luận, bổ sung, sửa chữa
cảm xúc về một chi tiết
hoàn thiện phiếu học tập số 1.
nội	dung	hoặc	nghệ
B3: Báo cáo, thảo luận
thuật	mà	em	có	ấn
GV gọi một số HS trình bày.
tượng và yêu thích.
HS:
- Trình bày kết quả phiếu học tập số 1.
- Theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định:
- Nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến
thức.
HĐ 3: Luyện tập, vận dụng
Mục tiêu: HS biết viết đoạn văn đúng quy trình các bước và đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung.
Nội dung:
GV hướng dẫn HS phân tích đề bài và tiến hành các bước chuẩn bị (trước khi viết) bằng phiếu học tập số 2.
HS viết bài.
Đánh giá bằng bảng kiểm.
Sản phẩm: Phiếu học tập số 2, bài viết của học sinh và kết quả đánh giá bài viết dựa trên bảng kiểm.
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
2. Thực hành
GV trình chiếu đề bài và cung
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn phát
cấp phiếu học tập số 2.
biểu cảm nghĩ về một trong các bài
B2: Thực hiện nhiệm vụ
thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã học.
GV:
a. Trước khi viết.
- Hướng dẫn HS đọc các gợi ý
b. Viết bài.
trong SGK/40,41 và hoàn thiện
c. Đọc và chỉnh sửa.
các yêu cầu trong phiếu học tập
số 2.
HS:
- Đọc những gợi ý trong SGK
và lựa chọn đề tài.
Tìm ý bằng việc hoàn thiện phiếu.
Lập dàn ý và viết bài theo dàn ý.
Sửa lại bài sau khi viết.
B3: Báo cáo, thảo luận
* Giai đoạn 1:
GV: Gọi một số HS trình bày phần tìm ý của cá nhân.
HS:
- Lắng nghe, trao đổi, thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện ý tưởng.
* Giai đoạn 2:
HS viết bài.
GV gọi một số HS trình bày bài viết của cá nhân.
HS:
Trình bày bài viết của cá nhân.
Theo dõi, nhận xét, đánh giá bài viết của bạn dựa trên bảng kiểm.
B4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét sản phẩm của HS, rút kinh nghiệm và chốt kĩ năng, phẩm chất cần đạt.
Yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện bài viết sau chỉnh sửa.
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Phân tích đoạn văn mẫu)
Yêu cầu
Nhận xét về bài viết mẫu
Nhận xét về hình thức, cấu trúc, dung lượng của đoạn văn.
Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.
Cấu trúc: MĐ – TĐ – KĐ.
Dung lượng: 11 câu.
Người viết đã giới thiệu được nhan đề và tên tác giả của bài
thơ chưa? Yêu cầu đó được thể
- Người viết đã giới thiệu được nhan đề, tên tác giả của bài thơ.
- Câu (1).
hiện qua những câu văn nào?
Người viết đã nêu được cảm xúc chung về bài thơ chưa? Đó là cảm xúc gì, được thể hiện
qua những câu văn nào?
- Khái quát được cảm xúc chung về bài thơ và nhân vật chính trong bài thơ là Bác.
- Câu (2).
Người viết đã chỉ ra được được những chi tiết tự sự, miêu tả đặc sắc của bài thơ chưa? Đó là những chi tiết nào, được thể
hiện qua những câu văn nào?
- Nêu được các chi tiết tự sự, miêu tả qua 2 lần thức giấc của anh đội viên.
- Câu (3), (5), (6), (8).
Người viết đã trình bày được ý nghĩa, tác dụng, lí do yêu thích những chi tiết đó chưa? Yêu cầu đó được thể hiện qua
những câu văn nào?
- Cảm xúc của người viết về các chi tiết tự sự, miêu tả đặc sắc của bài thơ.
- Câu (4), (7).
Người viết đã khái quát được những cảm xúc, ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về những chi tiết nội dung, nghệ thuật có yếu tố tự sự, miêu tả của bài thơ chưa? Đó là những suy nghĩ, cảm xúc nào, được thể hiện qua
những câu văn nào?
- Khái quát cảm xúc về bài thơ và Bác.
- Câu (9), (10), (11).

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_canh_dieu_bai_7_tho_tho_co_yeu_to_tu_su_ph.docx