Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 11: Ôn tập Bài 1

docx 6 trang phuong 12/11/2023 1510
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 11: Ôn tập Bài 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 11: Ôn tập Bài 1

Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 11: Ôn tập Bài 1
ÔN TẬP
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Ôn tập lại các đặc điểm của văn bản truyền thuyết: cót truyện, nội dung, các chi tiết kì ảo của các VB trong chủ đề đã học
Tóm tắt được văn bản bằng sơ đồ .
Năng lực
Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt:
Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
Phẩm chất:
Hiểu và tự hào về lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc, trân trọng các giá trị văn hoá truyền thống.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS nhớ lại các văn bản đã học trong chủ đề: Lắng nghe lịch sử nước mình.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn tập các kiến thức trong bài 1.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Ôn tập về đọc
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, các sự kiện đặc sắc của các vă bản đã học.
Nội dung: GV trình bày vấn đề
Sản phẩm: câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS:
+ Hoàn thành nội dung bài tập 1
+ Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập số 2
+ Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm nào của thể loại này?
HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thực hiện nhiệm vụ
+ Dự kiến sản phẩm:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.
GV chuẩn kiến thức:
I. Ôn tập văn bản
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Bánh chưng, bánh giầy
Tóm tắt nội dung chính của ba văn bản truyền thuyết
Văn bản
Nội dung chính
Thánh Gióng
Vào thời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, tốt bụng và ao ước có một đứa con.
Một hôm, bà ra đồng thấy một vết chân to ướm thử. Bà sinh ra Gióng, lên ba vẫn không biết nói cười.
Giặc Ân xâm lược, vua sai sứ giả rao tìm người tài cứu nước, nghe tiếng rao, Gióng liền nói được ngỏ lời xin đi đánh giặc. Vua cho mang ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt đến, Gióng vươn vai cao hơn trượng, phi ngựa xông vào trận, giặc tan.Gióng lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay về trời.
Vua nhớ công ơn, cho lập đền thờ.
Sự tích Hồ Gươm
Giặc Minh đô hộ, nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy nhưng thất bại, Long Quân quyết định cho mượn gươm thần.
Lên Thận đi đánh cá, ba lần kéo lưới đều thấy lưỡi gươm, bèn mang về nhà.
Lê Lợi đến nhà Thận, thấy lưỡi gươm phát sáng, cầm lên xem.
Lê Lợi thua trận, chạy vào rừng, tình cờ bắt được chuôi gươm.
Lê Lợi gặp lại Thận, kể lại truyện, hai người đem gươm ra tra vào nhau vừa như in. Lê Thận cùng tướng lĩnh nguyện một lòng phò Lê Lợi cứu nước. Từ đó nghĩa quân nhanh chóng quét sạch giặc ngoại xâm.
Đất nước thanh bình, Lê Lợi lên làm vua, Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần.
Vua trả gươm, từ đó hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay hồ Hoàn
Kiếm.
Bánh chưng, bánh giầy
Hùng Vương thứ sáu về già muốn truyền ngôi cho người con nào tài giỏi.
Các hoàng tử đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh dâng vua.
Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.
Sự kiện, chi tiết đặc sắc, đáng nhớ
Nội
dung
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Bánh chưng,
bánh giầy
Sự kiện, chi tiết
Gióng cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
Cả dân làng góp gạo nuôi Gióng
Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ.
Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa
bay về trời.
Khi tra chuôi gươm vào lưỡi gươm thì vừa như in.
Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm
- Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng, lấy gạo làm bánh lễ Tiên vương
Lí	do
Những chi tiết trên thể hiện
- Chi tiết tra chuôi gươm vào
Chi	tiết	tưởng
lựa
được ý nghĩa, nội dung, chủ
lưỡi gươm cho thấy đó là sự
tượng	này	có	ý
chọn
đề của truyện: Gióng là hình
thống nhất sức mạnh, ý chí
nghĩa đề cao lao
tượng người anh hùng đầu
của cả dân tộc, cuộc chiến đấu
động, đề cao trí
tiên, tiêu biểu cho lòng yêu
này là thuận theo ý trời.
thông minh sáng
nước, cho ý thức đánh giặc
- Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm
tạo của con người.
cứu nước của nhân dân ta.
mang nhiều ý nghĩa: giải thích
tên gọi Hồ Gươm, đánh dấu
và khẳng định chiến thắng
hoàn toàn của nghĩa quân Lam
Sơn và tư tưởng yêu hoà bình
của nhân dân ta.
Hoạt động 2: Ôn tập về viết
Mục tiêu: HS biết cách khi tóm tắt văn bản bằng sơ đồ.
Nội dung: GV trình bày vấn đề
Sản phẩm: câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS:
+ Hoàn thành nội dung bài tập 1
+ Thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập số 2
+ Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm nào của thể loại này?
HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thực hiện nhiệm vụ
+ Dự kiến sản phẩm:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.
GV chuẩn kiến thức:
I. Ôn tập viết
Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, cần lưu ý:
Bước 1: Cần đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, xác định văn bản gồm mấy phần hoặc mấy đoạn, mối quan hệ giữa các phần đó. Tìm từ khoá và ý chính của từng phần hoặc đoạn. Từ đó xác định nội dung chính của văn bản và hình dung cách vẽ sơ đồ.
Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ, dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phận cần có trong sơ đồ. Chọn cách thể hiện sơ đồ tốt nhất
Bước 3: Kiểm tra lại sơ đồ đã vẽ, xem các ý chính của văn bản đã đủ và rõ chưa, cách thể hiện về các phần, đoạn, ý chính và quan hệ giữa
chúng đã phù hợp chưa.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV đặt câu hỏi cho HS: Bài học giúp em hiểu thêm những gì về lịch sử nước mình?
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
GV hướng dẫn HS: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em sau khi học xong các văn bản truyền thuyết trong bài 1.
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi
chú
- Hình thức hỏi – đáp - Thuyết trình sản phẩm.
Phù hợp với mục tiêu, nội dung
Hấp dẫn, sinh động
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau
của người học
Báo cáo thực hiện công việc.
Hệ thống câu hỏi và bài tập
Trao	đổi,	thảo luận

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tiet_11_on_tap_bai_1.docx