Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 13: Văn bản 2 "Em bé thông minh"

docx 13 trang phuong 12/11/2023 1170
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 13: Văn bản 2 "Em bé thông minh"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 13: Văn bản 2 "Em bé thông minh"

Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 13: Văn bản 2 "Em bé thông minh"
VĂN BẢN 2: EM BÉ THÔNG MINH
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Nhận biết được một số yếu tố của huyện cổ tích; các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
Nhận biết được chủ đề của VB.
Tóm tắt được VB một cách ngắn gọn.
Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.
Năng lực
Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt:
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Em bé thông minh.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Em bé thông minh.
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
Phẩm chất:
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: tôn trọng, tự hào về lịch sử dân tộc, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về truyện Em bé thông minh
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
Tổ chức thực hiện:
GV đặt câu hỏi cho HS:
+ Người như thế nào được xem là người thông minh?
+ Theo em, người thông minh có thể giúp ích gì cho mọi người?
HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Người thông minh là người có sự nhận thức, năng lực hiểu nhanh, tiếp thu nhanh mọi vấn đề, có khả năng ứng biến vả tìm ra cách xử lí nhanh chóng mọi tình huống, vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là một nhân vật như vậy.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, giải nghĩa từ khó trong văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS: Em bé thông minh
Tìm hiểu chung
Thể loại:
- Truyện cổ tích sinh hoạt, thuộc loại
thuộc thể loại truyện gì? Nhắc lại khái niệm? Xác định nhân vật chính của
truyện?
truyện “Trạng”.
- GV hướng dẫn cách đọc: giọng vui, hóm hỉnh, giọng em bé láu lỉnh, hồn nhiên. GV đọc mẫu 1 đoạn.
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: oái oăm, lỗi lạc, đình thần, công quán.
HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
Nhân vật thông minh cũng là kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích
Việt Nam và thế giới. Em bé thông
2. Đọc- kể tóm tắt
Ngôi kể: ngôi thứ ba
PTBĐ: tự sự
3. Bố cục: 2 phần
P1: Từ đầu đến lỗi lạc: Vua sai quan đi khắp nơi tìm người tài giỏi giúp nước.
P2: tiếp theo à láng giềng: Em bé vượt qua 4 lần thử thách
- P3: Còn lại: Em bé trở thành trạng nguyên
minh là một truyện cổ tích sinh hoạt. Truyện gần như không có yếu tố thần kì, được cấu tạo theo lối “xâu chuỗi” gồm nhiều mẫu chuyện - nhân vật chính trải qua một chuỗi những thử thách (ở đây là những lần thách đố), từ đó bộc lộ sự thông minh, tài trí hơn người. Em bé thông minh thuộc loại truyện “Trạng”, đề cao trí khôn dân gian, trí khôn kinh nghiệm, tạo được những tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên, chất phác nhưng không kém phần thâm thuý của nhân dân trong đời sống hằng ngày.
NV2: Đọc, tóm tắt, bố cục VB Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả lời câu hỏi:
+ Tóm tắt văn bản Em bé thông minh
+ Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?
+ GV yêu cầu HS xác định phương thức biểu đạt? Bố cục của văn bản?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
HS tóm tắt các sự kiện chính trong văn bản.
- VB kể theo ngôi thứ 3, bố cục 2 phần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
Hoạt động 2: Đọc hiểu cùng văn bản
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu Vua sai sứ tần đi tim người tài Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn:
+ Để tìm người tài, nhà vua đã đưa ra hình thức gì?
+ Mục đích của tìm người tài là gì?
Tìm hiểu chi tiết
Vua sai sứ thần đi tìm người tài
Hình thức: ra những câu đó oái oăm.
Mục đích: tìm người thật lỗi lạc.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
+ Hình thức: ra những câu đó oái oăm.
+ Mục đích: tìm người thật lỗi lạc.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
NV2: Tìm hiểu những lần giải đố
Thử thách
Người ra câu
đố
Nội dung
Cách giải
Thú vị
Lần 1
Lần 2
Lần 3
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm theo bảng thống kê sau:

2. Em bé thông minh và những lần giải đố
Lần 1:
Viên quan hỏi: Trâu cày một ngày ?
-> câu hỏi oái oăm hóc búa.
Em bé hỏi vặn lại: “Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước?”
-> Em bé thông minh đã dùng 105goai câu đố để giải đố, đẩy viên quan vào thế bị động  không thể trả lời 
Lần 2: Người thử thách là nhà vua.
Câu đố dưới hình thức
Lần 4
lệnh vua ban: nuôi 3 con trâu đực  đẻ 106goai 9 con.
-> mức độ và 106goa chất thử của lần thách này khó khăn hơn.
- Em bé bảo cả làng xẻ thịt trâu để ăn, rồi diễn một vở kịch khiến nhà vua phải tự nói ra sự vô lý trong câu đố của 106goai 106goa.
* Lần 3:
Vua ban một con chim sẻ, yêu cầu làm 106goai 3 mâm cỗ.
Em bé giải đố bằng cách đố lại nhà vua: Yêu cầu rèn chiếc kim may 106goai con dao để xẻ thịt chim.
* Lần 4: Giải câu đố của sứ thần nước ngoai. Đây là thử thách khó khăn, phức tạp nhất.
Câu đố: Xỏ sợi chỉ qua ruột ốc.
Quần thần đều bó tay.
Em bé giải đố bằng cách vận dụng kinh
+ Nhận xét về các tình huống thử thách đặt ra với em bé?
+ Các tình huống thử thách có ý nghĩa gì trong việc thể hiện phẩm chất của nhân vật em bé thông minh?
+ Trong 4 lần thử thách trên, em thú vị nhất với lần vượt thử thách nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
Thử thách
Người ra câu
đố
Nội dung
Cách giải
Thú vị
Lần 1
Viên quan
Trâu cày ngày mấy đường
Đố vặn lại viên
quan
Đẩy thế bị động sang
người đó
Lần 2
Vua
Ba con
trâu đực đẻ thành 9 con
Chỉ ra
sự	vô
lí	ở
câu đó
“Gậy ông đập lưng ông”
Lần 3
Vua
Một chim
làm
con sẻ
ba
Đố vặn lại
nhà
Đẩy bị
sang
thế động
mâm cỗ
vua
người đó
nghiệm dân gian qua một câu hát đồng dao 
* Nhận xét:
Hình thức: sử dụng câu đó mẹo, một mô tip quen thuộc trong các truyện dân gian.
Nghệ thuật: sử dụng nghệ thuật tăng tiến (tính chất oái oăm của câu đố, đối tượng ra câu đó, cấp độ so sánh).
Tác dụng:
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng
+ Tạo tình huống cho truyện phát triển.
+ Gây hứng thú, hồi hộp cho người nghe.
3. Em bé trở thành trạng nguyên
- Nhà vua phong em bé là trạng nguyên, cho xây dinh thự.
è	Phần	thưởng	đích
Lần 4
Sứ thần
Xâu	chỉ
qua	ruột con ốc vặn
Hát bài đồng
dao
Kinh nghiệm dân gian
Nhân vật em bé bộc lộ tính cách thông minh, nhanh nhẹn, ngây thơ, hồn nhiên, biết giúp đỡ mọi người khi cần thiết.
HS tự bộc lộ về thử thách cảm thấy thú vị nhất.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức: Tình huống đố và yêu cầu giải đố mỗi lúc một tăng cao, cả về số lượng và chất lượng. Từ đó, ngầm một sự so sánh thú vị: lần đầu là so sánh em bé với cha, lần tiếp theo là so sánh em với dân làng, lần thứ 3 là nhà vua và lần thứ 4 người kể chuyện muốn so sánh với cả triều đình. Cả bốn lần, nhờ sự so sánh ấy, vị trí của em bé được đề cao, trí tuệ em bé toả sáng dần. Chính điều ấy đã tạo nên sức hấp dẫn cho truyện .
NV3 : Tìm hiểu em bé trở thành trạng nguyên Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS trả lời:
+ Sau bốn lần thử thách, cuối cùng cậu bé sống như thế nào?
+ Theo em, kết quả ấy có xứng đáng với em bé không?
+ Kết quả như vậy có phải chỉ vì em bé thông minh, trí sáng hơn người ?
+ Nhân vật em bé thông minh không chỉ có trong truyện cổ tích mà trong lịch sử Việt Nam cũng đã ghi nhận những nhân vật được coi là thần đồng. Đó là những nhân vật nào?
- GV mời các nhóm trình bày phần tìm hiểu đã làm ở nhà về các nhân vật được coi là thần đồng của Việt Nam.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
đáng để khẳng định, tôn vinh vị thần đồng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV chuẩn kiến thức: Điều đáng tôn vinh, quý trọng chính là mục đích, tác dụng, hiệu quả của hững bài toán trí tuệ mà em bé đã giải.
Trí khôn nói riêng, sự thông minh, tài năng sáng tạo của con người nói chung ứng dụng vào cuộc sống không phải để tỏ ra mình thông minh, hơn đời mà cần hướng vào một mục đích cao cả, để gỡ
rối, cứu nguy cho mọi người, hoá giải những âm
III. Tổng kết
1. Nội dung – Ý nghĩa:
* Nội dung: Truyện kể về những thử thách mà em bé thông minh đã trải
qua. * Ý nghĩa: Đề cao
mưu đen tối, để đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
GV giới thiệu thêm về thần đồng toán học Lương Thế Vinh và bài toán cân voi.
NV5: Tổng kết văn bản
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi:
+ Thông qua truyện Em bé thông minh, hãy rút ra nội dung và ý nghĩa của truyện.
+ Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong văn bản này là gì?Tác dụng của nó?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
trí thông minh, đề cao kinh nghiệm dân gian, tạo tiếng cười hài hước.
Nghệ thuật
Hình thức giải đố oái oăm tạo sức hấp dẫn cho truyện.
- Sử dụng nghệ thuật tăng tiến (tính chất oái oăm của câu đố, đối tượng ra câu đó, cấp độ so sánh).
Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS: 1B, 2D, 3B, 4B, 5D, 6A.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Em bé thông minh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Nhân vật mồ côi, bất hạnh
Nhân vật thông minh, tài giỏi
Nhân vật khỏe mạnh
Nhân vật có phẩm chất tốt đẹp dưới hình thức bề ngoài xấu xí
Câu 2: Em bé thông minh đã giải thành công bao nhiêu câu đố?
A. Một lần	B. Hai lần	C. Ba lần	D. Bốn lần
Câu 3: Lần thử thách thứ nhất, ai là người ra câu đố?
A. Vua	B. Viên quan	C. Sứ giả	D. Dân làng
Câu 4: Các câu đố trong câu truyện được sắp xếp theo trình tự nào?
Từ khó đến dễ
Từ dễ đến khó
Không theo trình tự nào cả
Tất cả đều khó
Câu 5: Cách giải đố của em bé thông minh thú vị ở chỗ nào?
Tương kế tựu kế
Vận dụng kinh nghiệm dân gian
Dùng gậy ông đập lưng ông
Tất cả đều đúng
Câu 6: Nội dung của truyện cổ tích “Em bé thông minh” là:
Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống
Truyện đề cao tinh thần nghĩa hiệp và lòng dũng cảm
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo
Truyện ca ngợi sự gan dạ, dũng cảm, khôn khéo của hai cha con nhà nọ
HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS: Em có suy nghĩ gì về câu nói “Cần cù bù thông minh”
HS tiếp nhận nhiệm vụ, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
GV có thể bổ sung: Trí thông minh là điều cần thiết để có được sự thành công trong cuộc sống nhưng bạn nên biết rằng không phải bất cứ ai sinh ra cũng đều thông minh được vì đó là phú trời cho. Chính vì thế những người không được phú ấy ban tặng thì phải trải qua một quá trình rèn luyện và họ đã mở được cánh cửa thành công giành cho mình. Nhà bác học Ê-đi-xơn đã từng khẳng định: “Thiên tài và óc sáng tạo chỉ chiếm 1%, 99% còn lại là lao động cực nhọc”. Chính vì vậy cho nên nếu những người thông minh không chịu tích lũy kiến thức cho bản thân thì sự thông minh đó dần cũng hao mòn đi. Vì vậy, đức tính cần cù và siêng năng học tập là một phẩm chất tốt đẹp mà bản thân mỗi chúng ta phải phát huy để có thể đi tới thành công.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh
giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh
giá
Ghi chú
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Gắn với thực tế
Tạo cơ hội thực hành cho người học
Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
Hấp dẫn, sinh động
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
Báo	cáo	thực hiện công việc.
Hệ thống câu hỏi và bài tập
Trao đổi, thảo luận
HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm	)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tiet_13_van_ban_2_em_be.docx