Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 37: Văn bản 1 "Lao xao ngày hè"

docx 16 trang phuong 12/11/2023 910
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 37: Văn bản 1 "Lao xao ngày hè"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 37: Văn bản 1 "Lao xao ngày hè"

Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 37: Văn bản 1 "Lao xao ngày hè"
Ngày soạn: // Ngày dạy: //
Bài 5. TRÒ CHUYỆN CÙNG THIÊN NHIÊN
..
Môn: Ngữ văn 6 - Lớp: .
Số tiết: 13 tiết
VĂN BẢN 1.
VĂN BẢN: LAO XAO NGÀY HÈ
 	Duy Khán 	
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện của hồi kí.
Nhận biết được chủ đề của văn bản
Đặc điểm của chung và tác động của văn bản đến cá nhân.
Năng lực
Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt:
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Phẩm chất:
Yêu và có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh về các loài chim
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
Tổ chức thực hiện:
GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Khoảng thơi gian mong chờ nhất với mỗi thế hệ học sinh có lẽ là những ngày hè, được nghỉ học và thỏa thích vui chơi nơi làng quê. Với tác giả Duy Khán, kí ức đó chính là chứng kiến thế giới loài chim phong phú và đã dạng với tiếng hót líu lo, ríu rít những màu sắc đáng yêu và kỉ niệm bên bạn bè, người thân. Tác giả đã làm hiện lên bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ở làng quê thuở trước, tuy đơn sơ, nghèo khó nhưng giàu sức sống, đậm đà tình người. Bài học hôm nay sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm này.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Duy Khán
NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích
GV hướng dẫn cách đọc: Đọc diễn cảm, chú ý nhấn mạnh các thành ngữ, câu chuyện cổ tích, bài đồng dao, thể hiện chất dân gian trong bài.
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
- Giải nghĩa từ khó:
+ Hoa móng rồng là loài hoa như thế nào.
+ Giải thích thành ngữ: Kẻ cắp bà già gặp nhau.
1. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Tên: Nguyễn Duy Khán (1934 –1993)
Quê quán: Bắc Ninh
Ông là nhà văn, nhà báo, phóng viên chiến trường trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
2. Tác phẩm
- VB được trích từ Hồi kí tự truyện "Tuổi thơ im lặng".
Tìm hiểu chi tiết
Đọc, tìm hiểu chú thích
Thể loại: hồi kí
Ngôi kể: ngôi thứ nhất, qua cảm nhận của nhân vật “tôi”.
Phương thức biểu đạt: Tự sự , miêu tả.
2. Bố cục: 3 phần
P1: từ đầu đến "Râm ran": Buổi sáng chớm hè ở làng quê.
P2: tiếp theo đến “bãi húng
NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục
GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:
+ Thể loại của văn bản? Những dấu hiệu nào cho em biết thể loại của VB?
+ Bức tranh cuộc sống được miêu tả qua cảm nhận của ai? Theo ngôi kể nào?
+ Trong văn bản, em thấy có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
+ Từ ý chính ấy, hãy xác định bố cục bài văn.
HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Dự kiến sản phẩm: Thuộc thể loại hồi kí vì kể lại những sự việc mà người viết chứng kiến trong quá khứ.
+ Người kể chuyện xưng “tôi” (ngôi thứ nhất)
+ Hình thức ghi chép và cách kể sinh động, hấp dẫn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV mở rộng:
dũi”: Thế giới loài vật
- P3: còn lại: Cảnh sinh hoạt ở làng quê.
Hoạt động 2: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu khung cảnh vườn quê vào buổi sáng chớm hè
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ NV1: Tìm hiểu
GV đặt câu hỏi gợi mở:
+ Đoạn văn miêu tả cảnh gì ? Vào thời điểm nào.?
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:
*Nhóm 1: Tìm những chi tiết mà Duy Khán đã sử dụng để miêu tả khung cảnh vườn quê trong buổi sáng chớm hè. (Cảnh vật ? Con người ?)
Nhóm 2: Nhận xét trình tự miêu tả. Từ ngữ, chi tiết, hình ảnh ... ? Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng..
Nhóm 3: Đoạn văn giúp em cảm nhận như thế nào về cảnh thiên nhiên ... buổi sớm ở làng quê
... (? Hình ảnh cây cối, các loài hoa, các loài vật được miêu tả ở đây có gì đặc biệt ? Có mấy loài
... được nhắc tên ? Mỗi loài ... có giống nhau không ? Chúng có đặc điểm gì ... đặc điểm ấy có phù hợp với thực tế không ?)
Nhóm 4: ? Ngoài ... bức tranh vườn quê còn có cả âm thanh, hãy lắng nghe xem đó là âm thanh gì ? Từ ngữ nào gợi tả âm thanh đó.
- Gv đặt tiếp câu hỏi: Qua đó ta hiểu gì về tác
Phân tích
Khung cảnh vườn quê vào buổi sáng chớm hè.
Khung cảnh: vườn quê vào buổi sáng chớm hè.
Hình ảnh:
Cây cối um tùm
Cả làng thơm
Hoa lan nở trắng xoá
Hoa móng rồng thơm như mùi mít chín
Hoa giẻ từng chùm
Ong vàng, ong vò vẽ...
Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao
* Âm thanh của cây cối, muôn vật, đất trời, âm thanh của con người: lao xao, râm ran.
giả?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Khung cảnh vườn quê, vào chớm hè.
* Nhóm 1:
Cây cối um tùm
Cả làng thơm
Hoa lan nở trắng xoá
Hoa móng rồng thơm như mùi mít chín
Hoa giẻ từng chùm
Ong vàng, ong vò vẽ...
Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao
Trẻ em trò chuyện râm ran.
* Nghệ thuật:
+ Quan sát tỉ mỉ, tinh tế.
+ Từ ngữ gợi tả, hình ảnh đặc sắc.
+ Nghệ thuật: Nhân hóa, so sánh, hoán dụ
* Nhóm 2:
+ Miêu tả từ khái quát đến cụ thể.
+ Từ ngữ gợi tả, hình ảnh chi tiết chọn lọc: “um tùm” “Trắng xóa” “Bụ bẫm” ....
- Phép tu từ....
+ Nhân hóa chỗ nào ? (Hoa dẻ bụ bẫm, ong đánh lộn ... đuổi bướm ... bướm hiền lành, bỏ chỗ	)
+ So sánh ... ? (thơm như mùi mít chín	)
+ Hoán dụ	? (Cả làng thơm)
Nhóm 3: tự bộc lộ
Nhóm 4: Âm thanh của cây cối, muôn vật, đất trời, âm thanh của con người: lao xao, râm ran.
=> Cảnh thiên nhiên đẹp như một bức tranh sinh động, tràn đầy sức sống.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bình: Người ta thường ví: Đẹp như tranh vẽ. Nếu như họa sĩ vẽ những bức tranh với màu sắc, hình khối, đường nét. Thì Duy khán, bằng chất liệu ngôn từ, ông đã vẽ lên một bức tranh cảnh vật làng quê trong buổi sáng chớm hè không chỉ có màu sắc, hình khối đường nét mà còn có cả âm thanh và hương vị.
Nhiều loài hoa ... mỗi loài có dáng vẻ riêng, vẻ đẹp riêng, phong phú, đa dạng ...
Đường nét mềm mại, duyên dáng của cây, lá, hoa, của ong bướm rập rờn, nhẹ nhàng nên thơ.
Màu sắc tươi sáng của cây lá xanh um = màu xanh dày và đậm, điểm xuyết trên đó là sắc trắng của hoa lan, màu vàng của hoa dẻ hoa móng rồng và rất nhiều màu sắc khác của bướm của ong. Nhà văn không hề nhắc đến, nhưng đọc câu văn dường như ta còn cảm nhận được cả màu xanh mát của bầu trời buổi ban mai ...
Hương thơm nồng nàn quyến rũ của mít chín, của hoa lan, hoa dẻ, hoa móng rồng. Tất cả hòa quyện, lan tỏa trong không gian bao la, khoáng đạt và trong trẻo, thấm vào từng nhành cây ngọn
cỏ, khiến cả làng thơm ...
Nhà văn đã sử dụng thật đắt (chính xác, hiệu quả) các từ láy: từ gợi hình dáng như “um tùm, bụ bẫm”, đặc biệt là hai từ láy gợi tả âm thanh “lao xao, râm ran”. Lao xao là thứ âm thanh rất nhẹ rất khẽ. Đó là sự sống của muôn ngàn vạn vật đang cựa mình, đang sinh sôi, nảy nở. Nếu như âm thanh lao xao nhẹ và khẽ, ta chỉ có thể cảm nhận và thật lắng nghe, thì “râm ran” ... lại là thứ âm thanh hiện hữu rất rõ ... Âm thanh của sự sống con người.
* Hình ảnh lũ trẻ con xuất hiện cuối đoạn văn có ý nghĩa hoàn thiện bức tranh cuộc sống ...
Con người được nhắc đến rất ít, nhưng vẫn rõ nét, là trung tâm cảnh vật ... Thiên nhiên có đẹp đến đâu, cũng chỉ là phông nền ... là nơi chúng tôi tụ hội chơi đùa
Hoạt động 3: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu về thế giới những loài chim
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi, HS tiếp tục thảo luận theo nhóm:
3.2, Thế giới loài chim trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên của làng quê lúc giao mùa.
Nhóm 1: Em hãy kể tên các loài chim được miêu tả trong tác phẩm?
Nhóm 2: Tại sao các loài chim ... được tác giả gọi là loài chim "mang vui đến cho trời đất"?
Nhóm 3: Loài chim ác được tác giả miêu tả như thế nào? Vì sao tác giả gọi chúng là loài chim ác? Theo em, quan niệm về tiếng kêu báo điềm dữ của loài quạ có đúng không ? Vì sao?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Nhóm 1: (Học sinh liệt kê các loài chim)
Bìm bịp, diều hâu, quạ cắt...
Chèo bẻo
Sáo sậu, sáo đen đậu cả trên lưng trâu mà hót, mà học nói, hót mừng được mùa.
Bồ các kêu váng lên vừa bay vừa kêu...
Chim tu hú kêu báo hiệu được mùa vải chín.
Đàn ngói sạt qua vội vã...
Nhạn tha hồ vùng vẫy...
Có rất nhiều loài chim.
Các	loài	chim	hiền mang vui đến cho trời đất.
- Nhóm các loài chim xấu, chim ác.
Nhóm 2: Chúng là loại chim hiền mang tiếng hót vui cho con người. Chúng đều gần gũi, gắn bó với con người mang niềm vui đến thôn quê.
Nhóm 3:
Diều hâu mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm ...
Chèo bẻo là kẻ cắp, là chim trị ác, có nét đáng yêu...
Quạ băt gà con, trộm trứng...
Cắt đánh nhau xỉa bằng cánh...
Quan niệm của dân gian – không chính xác ..., tư tưởng lạc hậu, mê tín ...
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.
Các loài chim hiện lên sinh động với những nét độc đáo riêng.
Tình cảm yêu mến, sự hiểu biết về các loài chim...
Các loài vật: tiếng gà, tiếng vịt tạo nên âm thanh sinh hoạt gần gũi làng quê
Hoạt động 4: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu cảnh sinh hoạt buổi chiều và tối ở làng quê
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi:
+ Những hoạt động nào của con người ở làng
3.3. Cảnh sinh hoạt buổi chiều và tối ở làng quê.
quê được hiện lên trong bức tranh?
- GV yêu cầu HS thảo luận theo phiếu học tập dưới đây. Hãy bộc lộ cảm xúc của em khi đọc đoạn văn.
Câu văn, từ ngữ, hình
ảnh
Tinh cảm, cảm
xúc
"Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoáng vể; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng..." “Chúng tôi no nê, rủ nhau giải chiếu ở hiên
nhà ngủ cho mát."
Ôi cái mùa hè hiếm hoi. Ngày lao xao, đêm cũng lao xao. Cả làng xóm hình như không ai ngủ, cùng thức với giời, với đất. Tôi khát khao thầm ước: Mùa hè nào cũng được như mùa
hè này!
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
Hoạt động: tắm suối, ăn cơm tối giữa sân, giải chiếu ngủ bên hiên nhà.
Tâm trạng: vui vẻ, đầm ấm, mãn nguyện với hạnh phúc đơn sơ.
à Niềm xao xuyến bâng khuâng khó tả, nhớ tiếc niềm vui hiện có hiếm hoi, mong ước thiết tha: mọi mùa hè đểu chan chứa niềm vui lao xao như thế.
nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Câu văn, từ ngữ, hình
ảnh
Tình cảm, cảm xúc
"Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoáng vể; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng..." “Chúng tôi no nê, rủ nhau giải chiếu ở hiên nhà ngủ
cho mát."
Nhớ thương, trân trọng (sự đầm ấm quây quần của sinh hoạt gia đình trong những tháng ngày thơ ấu êm đềm đầy thanh âm, hương sắc, gió, trăng,...)
Sự mãn nguyện với hạnh phúc đơn sơ.
Ôi cái mùa hè hiếm hoi. Ngày lao xao, đêm cũng lao xao. Cả làng xóm hình như không ai ngủ, cùng thức với giời, với đất. Tôi khát khao thầm ước: Mùa hè nào cũng
được như mùa hè này!
Niềm xao xuyến bâng khuâng khó tả, nhớ tiếc niềm vui hiện có hiếm hoi, mong ước thiết tha: mọi mùa hè đểu chan chứa niềm vui lao xao như thế.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng.
Hoạt động 5: Tổng kết văn bản
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
III. Tổng kết
NV3: Tổng kết văn bản
1. Nội dung – Ý nghĩa:
GV đặt câu hỏi:
- Một bức tranh thiên nhiên
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn
sinh động, tràn đầy sức sống.
bản?
Bộc lộ tình yêu thiên nhiên,
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn
yêu quê hương, đất nước.
bản?
2. Nghệ thuật
+ Xác định chủ đề của văn bản Lao xao
- Quan sát tinh tế, lựa chọn chi
ngày hè.
tiết tiêu biểu, vốn	hiểu biết
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
phong phú, miêu tả tự nhiên,
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
sinh động và hấp dẫn. Sử dụng
nhiệm vụ
nhiều yếu tố dân gian như
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
đồng dao, thành ngữ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
- Lời văn giàu hình ảnh.
thảo luận
- Sử dụng các phép tu từ so
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
sánh, nhân hóa; từ ngữ chắt
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
lọc tinh tế.
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
=> Ghi lên bảng.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời nhanh một số câu hỏi trắc nghiệm trên bảng phụ:
Câu 1: Nhận xét nào đúng khi nói về đoạn trích?
Đoạn văn này miêu tả trực tiếp các loài chim theo cách nhìn và cảm nhận của người lớn.
Đây là lời kể của một em bé ở làng quê về các loài chim vì câu chuyện có nói đến chuyện lũ trẻ con xem đàn Chèo bẻo cứu bạn.
Đây là hồi kí của nhà văn về thời niên thiếu của mình ở làng quê.
Tất cả đều đúng
Câu 2: Tác giả Duy Khán đã từng là:
Là nhà văn quân đội
Là một giáo viên
Là một phóng viên
Tất cả đều đúng
Câu 3: Văn bản "Lao Xao" viết theo phương thức biểu đạt nào?
Miêu tả
Kể chuyện
Trần thuật
Tả và kể
Câu 4: Văn bản "Lao xao" trích trong tác phẩm "Tuổi thơ im lặng" xuất bản năm 1987 của nhà văn Duy Khán đúng hay sai?
Đúng
Sai
Câu 5: Đoạn trích Lao xao thuộc thể loại nào?
Hồi kí tự truyện.
Bút kí.
Truyện ngắn.
Nhật kí.
Câu 6: Nội dung chính của đoạn trích đề cập đến loài vật nào?
Loài gà.
Loài kiến.
Loài nhện.
Loài chim.
Câu 7: Trong đoạn trích thứ hai, tác giả đã miêu tả cuộc đánh nhau giữa:
Chèo bẻo và diều hâu.
Chèo bẻo và chim cắt.
Diều hâu và chim cắt.
Chim cắt và gà mẹ.
Câu 8: Chim cắt sử dụng loại vũ khí nào khi đánh nhau?
Dùng chân đá và cào đối thủ.
Vừa dùng mỏ, dùng chân, vừa dùng cánh đánh đối thủ.
Dùng cánh xĩa đối thủ.
Dùng mỏ cắn và xé thịt đối thủ.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
+ Đáp án: 1C – 2D – 3D – 4B – 5A – 6D – 7B-8C
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS: Hãy chia sẻ với bạn về ấn tượng và cảm xúc của em khi đọc Lao xao ngày hè.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh
giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh
giá
Ghi chú
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Gắn với thực tế
Tạo cơ hội thực hành cho người học
Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
Hấp dẫn, sinh động
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
Báo	cáo	thực hiện công việc.
Phiếu học tập
Hệ thống câu hỏi và bài tập
Trao đổi, thảo luận
HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm	)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tiet_37_van_ban_1_lao_x.docx