Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 45: Văn bản 1 "Gió lạnh đầu mùa"

docx 14 trang phuong 12/11/2023 1550
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 45: Văn bản 1 "Gió lạnh đầu mùa"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 45: Văn bản 1 "Gió lạnh đầu mùa"

Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 45: Văn bản 1 "Gió lạnh đầu mùa"
Ngày soạn: // Ngày dạy: //
Bài 6. ĐIỂM TỰA TINH THẦN
..
Môn: Ngữ văn 6 - Lớp: .
Số tiết: 12 tiết
VĂN BẢN 1.
VĂN BẢN: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
 	Thạch Lam 	
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể.
Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩ của nhân vật.
Năng lực
Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt:
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Phẩm chất:
Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh về các loài chim
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
Tổ chức thực hiện:
GV đặt câu hỏi gợi mở, yêu cầu HS trả lời: Dựa vào nhan đề, em đoán xem văn bản này viết về điều gì? Em đã bao giờ làm một việc tốt nhưng bị người khác hiểu làm và chê trách hay chưa?
HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện “Gió lạnh đầu mùa” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Thạch Lam. Tác giả đã giới thiệu với chúng ta một thế giới tuổi thơ vui chơi, chan hòa yêu thương trong tình làng nghĩa xóm vô cùng thân thiết. Sơn và chị Lan là hai hình ảnh đẹp nhất trong bài thơ – văn xuôi rất trong sáng về tình người, đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng chúng ta. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn này
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Thạch Lam và tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích
GV hướng dẫn cách đọc. GV đọc mẫu và yêu cầu 1-2 HS đọc. Đọc to, rõ ràng, diễn cảm.
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
- Giải nghĩa từ khó: áo vải thâm, xúng xính, đánh khăng đánh đáo, bịu xịu.
1. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Tên thật: Nguyễn Tường Vinh
Năm sinh – năm mất: (1910 –1942)
Quê quán: Hải Dương
Truyện của Thạch Lam nhẹ nhàng, giàu tình thương, đặc biệt là tình thương với trẻ thơ.
2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1937.
Tìm hiểu chi tiết
Đọc, tìm hiểu chú thích
Thể loại: truyện ngắn
Ngôi kể: ngôi thứ ba
Nhân vật chính: Sơn và Lan
Phương thức biểu đạt: Tự sự , miêu tả, biểu cảm
Tóm tắt
Bố cục: 2 phần
NV3: Tóm tắt văn bản
Sắp xếp các dữ kiện sau
Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến phố chợ.
Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, Sơn và Lan quyết định về nhà lấy áo bông của Duyên (đứa em xấu số), giấu mẹ, mang sang cho Hiên.
Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm đắt tiền; những đứa trẻ nghèo hàng xóm vẫn mặc những chiếc áo mong manh thường ngày; riêng Hiên vẫn mặc chiếc áo rách tơi tả, đang co ro vì lạnh.
Mẹ Hiên mang áo bông sang nhà trả lại, may mắn được mẹ Sơn và Lan cho vay tiền mua áo ấm cho Hiên.
Chuyện đến tai người nhà, Sơn và Lan sợ bị mẹ mắng. đi đòi lại áo không được, không dám về nhà.
GV tổ chức trò chơi thi giữa các tổ, sắp xếp các giữ kiện sau để hoàn thành phần tóm tắt văn bản Gió lạnh đầu mùa
P1: từ đầu đến "mày may cho": Những đứa trẻ khi gió lạnh đầu mùa về
P2: còn lại: Hành động đẹp của hai chị em Sơn và Lan.
GV tóm tắt ngắn gọn lại cốt truyện.
NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục
GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:
+ Thể loại của văn bản? Những dấu hiệu nào cho em biết thể loại của VB?
+ Xác định ngôi kể, các nhân vật chính trong
truyện
+ Trong văn bản, em thấy có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
+ Từ ý chính ấy, hãy xác định bố cục bài văn.
HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Dự kiến sản phẩm:
Sắp xếp lại cốt truyện:
Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến phố chợ.
Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm đắt tiền; những đứa trẻ nghèo hàng xóm vẫn mặc những chiếc áo mong manh thường ngày; riêng Hiên vẫn mặc chiếc áo rách tơi tả, đang co ro vì lạnh.
Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, Sơn và Lan quyết định về nhà lấy áo bông của Duyên (đứa em xấu số), giấu mẹ, mang sang cho Hiên.
Chuyện đến tai người nhà, Sơn và Lan sợ bị mẹ mắng. đi đòi lại áo không được, không dám về nhà.
Mẹ Hiên mang áo bông sang nhà trả lại, may mắn được mẹ Sơn và Lan cho vay tiền mua áo ấm cho Hiên.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
Gv nhấn mạnh những đặc điểm của thể loại truyện: có đề tài, chủ đề, chi tiết tiêu biểu, các nhân vật được miêu tả về ngoại hình, hành động, tính cách, ý nghĩ, lời nói.
Hoạt động 2: Đọc hiểu	cùng văn bản/ Tìm hiểu nhân vật chị em Sơn và Lan
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu hai chị em Sơn và Lan trong
3. Phân tích
cuộc sống thường ngày
3.1. Hai chị em Sơn và Lan
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
a.	Trong	cuộc	sống	hàng
- GV đặt câu hỏi gợi mở:
ngày
+ Thời gian và không gian trong truyện được mở
- Gia đình khá giả nhất trong
ra như thế nào? Tìm những chi tiết, hình ảnh.
khu phố chợ.
+ Qua đoạn văn đầu, em nhận thấy hoàn cảnh
- Thái độ với những đứa trẻ
gia đình hai chị em Sơn như thế nào ở khu phố
xung quanh: gần gũi, hòa nã,
chợ?
thân thiết.
Chi tiết nào nói lên điều đó.
+ Dù điều kiện gia đình tốt nhưng thái độ của
chị em Sơn với những đứa trẻ xung quanh như
thế nào? Qua đó, em có suy nghĩ gì về hai chị em
Sơn.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Thời gian, không gian: chợ vắng, mấy cái quán chơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng, gió thổi lạnh làm cay mắt.
Gia đình khá giả, có điều kiện:
+ Có quần áo đẹp để mặc
+ Thường cho những nhà xung quanh vay mượn tiền
Thái độ: thân mật, gần gũi chứ không kiêu kì và khinh khỉnh như các em họ của Sơn. à hòa đồng, gần gũi với mọi người xung quanh.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
NV2: Tìm hiểu hành động cho áo của hai chị em
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi gợi mở:
+ Khi nhìn thấy Hiên đứng bên cột quán, co ro trong chiếc áo tơi , Sơn và Lan đã có suy nghĩ, hành động gì?
b. Tâm trạng của hai chị em khi cho áo bé Hiên
- Khi nhìn thấy bé Hiên: Lan đã gọi lại hỏi han, Sơn động lòng thương.
à nảy ra ý nghĩ tốt: đem cho Hiên cái áo bông cũ của em Duyên – người em đã mất của Sơn.
à hành động đẹp: Lan hăm
+ Tại sao hai chị em lại động lòng trắc ẩn trước bé Hiên?
+ Khi hành động như vậy, tâm trạng của hai chị em như thế nào?
+ Hành động đó góp phần thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? Hành động đó có ý nghĩa gì với Hiên?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Lan đã gọi Hiên lại để hỏi thăm, Sơn động lòng thương vì biết hoàn cảnh nhà Hiên rất nghèo và Hiên là bạn của em Duyên – em gái đã mất của Sơn à nảy sinh ý nghĩ tốt à hành động lấy áo bông cũ cho Hiên.
Tâm trạng: Lan hăm hở lấy áo, Sơn đứng đợi và trong lòng thấy ấm áp, vui vui
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bình: Khi gió mùa đột ngột về, thời tiết lạnh giá đã khiến mọi cảnh vật thay đổi, những đứa
hở về nhà lấy áo, Sơn đứng đợi và trong lòng thấy vui.
à việc làm tốt: bé Hiên tránh được rét.
=> Nhận xét: Sơn và Lan là những đứa bé có tấm lòng nhân hậu, thương người, biết cảm thông và biết chia sẻ.
trẻ nơi phố huyện nghèo co ro trong manh áo mỏng đã nhiều chỗ rách. Chỉ có chị em Sơn được mặc quần áo đầy đủ, ấm áp. Đặc biệt khi nhìn thấy bé Hiên mặc chiếc áo tơi đã rách, hở cả lưng và tay khiến hai chị em cảm thấy đau lòng. Lòng trắc ẩn ấy một phần Hiên bằng tuổi Duyên
đứa em đã mất, hình ảnh người em tội nghiệp ấy như ùa về trong kí ức của hai chị em Sơn và một phần là chính từ tấm lòng nhân hậu, thương người của hai đứa trẻ. Tấm lòng nhân hậu ấy đã tạo ra hành động đẹp, hai chị em cảm thấy vui khi đã giúp được Hiên tránh được rét mướt. “Ao lành đùm áo rách”, ành động ấy tuy nhỏ nhưng khiến chúng ta thấy được tám lòng cao đẹp của hai chị em, đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
NV3: Tìm hiểu tâm trạng hai chị em khi mẹ biết
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi gợi mở:
+ Khi nghe người ví nói mẹ đã biết chuyện, tâm trạng hai chị em Sơn như thế nào? Hãy chỉ ra các chi tiết miêu tả tâm trạng hai chị em Sơn?
+ Theo em, vì sao người mẹ không trách mắng Sơn và Lan?
+ Hành động của hai chị em đã dẫn đến cách ứng xử của hai người mẹ ở cuối truyện như thế nào?
+ Dựa vào sơ đồ sau, em hãy thử suy nghĩ về câu hỏi đặt ra cho truyện: Ai là điểm tựa tinh
thần cho ai?
c. Tâm trạng hai chị em khi mẹ biết chuyện
- Hai chị em lo lắng, sợ sệt khi mẹ biết chuyện sẽ bị mắng.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Tâm trạng hai chị em:
+ Lo lắng “sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy”
+ Hai chị em lo sợ đi tìm Hiên để lấy lại áo
+ Lan trách em vì đã nghĩ ra việc cho áo
+ Hai chị em lo lắng, dắt nhau lén về nhà
+ Ngạc nhiên khi thấy hai mẹ con Hiên đang ở trong nhà.
Khi mẹ biết chuyện: không trách mắng Sơn và Lan vì thấy hai con đã làm được việc tốt, đồng cảm với lòng trắc ẩn và tình thương người của hai chị em.
Mẹ Sơn đã thể hiện sự đồng cảm ấy bằng việc cho mẹ Hiên vay tiền mua áo.
à Truyện đã lan tỏa tình yêu thương, sự đồng cảm giữa con người với con người.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
- Nghệ thuật: thể hiện sự am hiểu sâu sắc tâm lí trẻ thơ của tác giả.
GV bổ sung: Câu chuyện đã lan tỏa hơi ấm của tình người giữa những ngày đầu đông lạnh giá. Mẹ không trách mắng Sơn và Lan vì đã có hành động tốt. Mẹ Hiên cũng hiểu được chiếc áo bông là kỉ vật quan trọng của với mẹ Sơn vì đó là kí ức về đứa con gái bé bỏng đã qua đời nên mang trả lại và để hai chị em Sơn không bị mẹ mắng. Mẹ Sơn hiểu hoàn cảnh của mẹ con Hiên và và cho vay tiền để may áo cho con. Câu chuyện được kết thúc một cách nhẹ nhàng, thể hiện sự lan tỏa yêu thương, sự ấm áp của tình yêu thương giữa con người – đó là điểm tựa tinh thần cho chúng ta vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Hoạt động 3: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu về những đứa trẻ nơi phố nghèo
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi, HS tiếp tục thảo luận theo cặp:
+ Tìm những chi tiết miêu tả về những đứa trẻ nơi phố chợ khi trời trở lạnh?
+ Khi thấy hai chị em Sơn, thái độ của bọn trẻ như thế nào?
+ Hình ảnh của những đứa trẻ gợi cho em suy
nghĩ gì về cuộc sống của những đứa trẻ nghèo?
3.2,	Những đứa trẻ nơi phố nghèo
Ngoại hình: ăn mặc rách rưới, môi tím lại, da thịt thâm đi, run lên, hàm răng đập vào nhau
Hành động:
+ Qua cách miêu tả, em cảm nhận được tình cảm của tác giả như thế nào dành cho những đứa trẻ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
+ lũ trẻ quây quần chơi nghịch ở cuối chợ.
+ Thấy hai chị em Sơn và Lan, lũ trẻ vui mừng nhưng không dám vồ vập, chạm nhẹ vào chiếc áo của Sơn mặc
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
+ Chơi đùa ở cuối chợ
+ Vui mừng khi hai chị em Sơn đến nhưng không dám vồ vập à ý thức được thân phận nghèo hèn.
+ Sờ vào chiếc áo Sơn mặc với đầy sự ngạc nhiên.
=> Cuộc sống nghèo khó, thiếu thốn, tội nghiệp của những đứa nơi phố chợ.
- Thể hiện sự cảm thông xót xa của tác giả với hoàn cảnh của những đứa trẻ nghèo khó.
Hoạt động 4: Tổng kết văn bản
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
III. Tổng kết
NV3: Tổng kết văn bản
1. Nội dung – Ý nghĩa:
GV đặt câu hỏi:
- Truyện viết về hành động
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn
đẹp cảu hai chị em Sơn và Lan
bản?
cho bé Hiên chiếc áo bông cũ
+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì?
–	là	kỉ	vật	của	gia	đình.
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? Các sự kiện trong văn bản giúp em hiểu đặc điểm nào của truyện ngắn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
=> Ghi lên bảng.
Truyện Gió lạnh đầu mùa thể hiện tình yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau giữa người với người trong cuộc sống.
2. Nghệ thuật
Kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm
Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đặc sắc.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời: Qua truyện Gió lạnh đầu mùa, em hãy liệt kê các sự việc chính và vẽ thành sơ đồ. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các sự việc trong truyện.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS: Em hãy quan sát những hình ảnh sau và nhận xét về phong trào quyên góp. ủng hộ quần áo cho trẻ em vùng núi khó khăn ở nước ta.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh
giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh
giá
Ghi chú
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Gắn với thực tế
Tạo cơ hội thực hành cho người học
Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
Hấp dẫn, sinh động
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
Báo	cáo	thực hiện công việc.
Hệ thống câu hỏi và bài tập
Trao đổi, thảo luận
HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm	)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tiet_45_van_ban_1_gio_l.docx