Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 53: Văn bản 1 "Những cánh buồm"

docx 12 trang phuong 12/11/2023 1060
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 53: Văn bản 1 "Những cánh buồm"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 53: Văn bản 1 "Những cánh buồm"

Giáo án Ngữ Văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 53: Văn bản 1 "Những cánh buồm"
Ngày soạn: // Ngày dạy: //
Bài 7. GIA ĐÌNH YÊU THƯƠNG
..
Môn: Ngữ văn 6 - Lớp: .
Số tiết: 12 tiết
VĂN BẢN 1.
VĂN BẢN: NHỮNG CÁNH BUỒM
 	Hoàng Trung Thông 	
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.
Nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.
Năng lực
Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực riêng biệt:
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
Phẩm chất:
Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh về các loài chim
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS dựa vào các hình ảnh dưới đây và đặt câu hỏi gợi mở, yêu cầu HS trả lời: Gia đình luôn là nơi chúng ta gắn bó và có nhiều kỉ niệm. Hãy nhớ lại một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân để chia sẻ với các bạn trong lớp.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Gia đình – nơi có ông bà, cha mẹ và anh chị em của các con sẽ là nơi nuôi dưỡng, yêu thương, ấm áp nhất trong cuộc đời này. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về văn bản Những cánh buồm để tìm hiểu về những tình cảm yêu thương mà tác giả gửi gắm qua bài thơ nhé.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
1. Tìm hiểu chung
NV1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của
- Tên thật: Hoàng Trung
mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả
Thông
Hoàng Trung Thông và văn bản Những cánh
- Năm sinh – năm mất:
buồm.
(1925 –1993)
- Quê quán: Nghệ An
- Thơ của ông giản dị, cô
NV2: Đọc văn bản
- GV hướng dẫn cách đọc. GV đọc mẫu và yêu cầu 1-2 HS đọc. GV hướng dẫn HS cách ngừng nghỉ, ngắt nhịp, cách thể hiện tình cảm phù hợp với nội dung bài thơ.
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
NV3: Tìm hiểu văn bản
GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:
+ Thể loại của văn bản? Những dấu hiệu nào cho em biết thể loại của VB?
+ Hãy chia bố cục bài thơ.
HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học Dự kiến sản phẩm:
+ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, só dòng trong khổ thơ và số chữ mỗi dòng không theo
quy tắc.
động, chứa cảm xúc trong sáng.
2. Tác phẩm
Sáng tác: 1963
Bài thơ được rút từ tập thơ cùng tên.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Đọc, tìm hiểu chú thích
Thể loại: thơ tự do
Phương thức biểu đạt: Tự sự , miêu tả, biểu cảm
3. Bố cục: 3 phần
P1: từ đầu à vui phơi phới: Cảnh hai cha con đi dạo trên biển.
P2: tiếp theo đến “để con đi”: cuộc trò chuyện giữa hai cha con.
P3: còn lại: Ước của của con gợi ước mơ của cha khi còn nhỏ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
Gv nhấn mạnh những đặc điểm của thể loại truyện: có đề tài, chủ đề, chi tiết tiêu biểu, các nhân vật được miêu tả về ngoại hình, hành động, tính cách, ý nghĩ, lời nói.
Hoạt động 2: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu bài thơ
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu cảnh hai cha con đi dạo trên
2. Phân tích
biển
2.1. Cảnh hai cha con đi dạo
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
trên biển
- GV đặt câu hỏi gợi mở:
- Không gian: khoáng đạt, rực
+ Bài thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên như
rỡ, sắc màu của biển xanh và
thế nào? Em cảm nhận về không gian ấy như thế
mặt trời chiếu rọi.
nào?
- Bóng cha và bóng con in
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong hai câu
trên nền cát mịn.
thơ: “Bóng cha dài lênh khênh/Bóng con tròn
à Nghệ thuật đối lập:
chắc nịch”. Hai câu thơ ấy gợi cho chúng ta suy
Bóng cha>< bóng con
nghĩ gì về tình cha con?
Dài >< tròn
+
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Khung cảnh thiên nhiên được mở ra: ánh mặt trời rực rỡ, ước biển xanh, bờ cát mịn, ánh nắng mai hồng
Nghệ thuật đối lập: Bóng cha>< tròn
Lênh khênh >< chắc nịch
Lênh khênh >< chắc nịch
à cái già nua vì thời gian của thế hệ cha anh như đối lập với cái vững chãi, tự tin của cả thế hệ con cháu. Cha dắt con đi hay chính quá khứ dìu bước cho hiện tại, lớp trước nâng bước cho lớp sau.
=> Nhận xét: con người hòa nhập, chan hòa với thiên nhiên.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bổ sung: Bóng dáng hai cha con như nổi bật hẳn bởi sự nhỏ bé của con người, khung cảnh thiên nhiên bao la mây nước. Người cha bỗng trở nên già dặn, tuổi đời như trải dài trong ước mơ vô tận của biển khơi trong bóng lênh khênh, trong tầm mắt của tác giả. Con như thể gói gọn trong tiếng gọi của biển, bé bỏng nhưng tràn đầy
một tương lai mới đang chờ đợi. Hình ảnh đối
thật ngộ nghĩnh, dễ thương càng khắc sâu sự khác biệt của hai thế hệ cha – con, nhưng họ cùng hướng về ước muốn nhất định, cùng đi song song trong tiếng gọi của đại dương buổi sớm mai.
NV2: Tìm hiểu cuộc trò chuyện giữa hai cha con
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở:
+ Thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con? Yếu tố tự sự được thể hiện như thế nào qua bài thơ?
+ Những câu hỏi ngây thơ cho thấy đứa con có ước mơ gì?
+ Tìm từ ngữ nói về những lời nói, cử chỉ, hành động của người cha với đứa con? Qua đó em cảm nhận gì về tình cảm cha con?
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi:
+ Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng qua câu thơ:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn, Ánh nắng chảy đầy vai,
+ Những biện pháp nghệ thuật nào còn được sử dụng trong khổ thơ? Hãy liệt kê và chỉ ra
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm:
Thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con.

2.2. Cuộc trò chuyện giữa hai cha con
Ước mơ của đứa con:
+ Nhìn thấy nhà, cây cối, con người ở phía trước.
+ Được khám phá những bí mật, thần bí của
biển cả bao la.
à Đứa con khao khát được hiểu biết mọi thứ trên đời.
Người cha nhẹ nhàng giải thích cho đứa con những thắc mắc.
à Tình cảm cha con gắn bó, thân thiết.
Nghệ thuật: ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ.
Con: -Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?
Cha: -Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa Sẽ có cây, có cửa có nhà,
Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến,
Con: -Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé Để con đi
Đứa con khao khát khám phá những nơi xa, tìm hiểu mọi thứ trên đời.
Những từ ngữ chỉ về cử chỉ, tâm trạng, hành động của người cha với đứa con: mìm cười, xoa đầu, trầm ngâm
Nghệ thuật: điệp ngữ “không thấy”, “cha dắt con đi”
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bình: Lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng, giữa thiên nhiên bao la chỉ có hai cha con dắt tay nhau trên bờ cát trắng mịn. Đứa con – thế hệ tiếp nối của người cha có biết bao thắc mắc, băn khoăn về thiên nhiên rộng lớn, biển cả bao la trước mắt. Người cha không hề tỏ ra một sự ngạc nhiên nào
trước câu hỏi của con mà còn khẽ mỉm cười giảng giải cho con, từng bước nâng đỡ ước mơ của con. Vần với tư cách người dẫn đường, người cha từng bước tiếp tục tạo điều kiện chắp cánh cho ước mơ của con trên nền của một hoài bão lớn. Họ đã bước đi rất lâu, như hòa nhập với thiên nhiên. Hình ảnh “Ánh nắng chảy trên vai” là hình ảnh vừa thực vừa trừu tượng. Biện pháp ẩn dụ của tác giả rất tinh tế và đặc sắc gợi cho người đọc cảm thấy ánh nắng tràn ngập khắp mọi nơi đây và đặc quánh. Hai dòng thơ đã gợi cho người đọc cảm thấy như hình dung ra trước mắt họ cảnh hai cha con dắt nhau đi xem những cánh buồm trên biển vào một buổi chiều đầy nắng.
NV3: Tìm hiểu Ước của của con gợi ước mơ của cha khi cò nhỏ
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở: ước mơ của con đã gợi cho người cha điều gì?
3. Ước của của con gợi ước mơ của cha khi cò nhỏ
- Người cha đã gặp lại những ước mơ, hoài bão của mình trong chính ước mơ của đứa con hôm nay.
à những khát vọng đẹp của con người về khám phá thiên nhiên rộng lớn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bổ sung: Có thể trước đây, khi còn nhỏ như con, cha cũng từng khát khao đi như thế. Con và cha của quá khứ và hiện tại cùng chung một ước vọng, một ý nguyện. Bờ là bến đỗ của cha nhưng cũng là điểm xuất phát của con. Chân trời là khao khát của cha nay lại ươm mầm lớn dậy trong con. Cha đã trao lại cho con ngọn lửa của đam mê và khát vọng, để thế hệ trẻ hôm nay bước tiếp con đường của cha anh thuở trước! Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài ca đẹp về ước mơ vươn tới của con người Hoạt động 3: Tổng kết văn bản
Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
III. Tổng kết
NV3: Tổng kết văn bản
1. Nội dung – Ý nghĩa:
GV đặt câu hỏi:
- Lời thơ nhẹ nhàng, thuật lại
+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn
cuộc trò chuyện giữa hai cha
bản?
con trước biển cả bao la. Qua
+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì?
đó, ca ngợi ước mơ khám phá
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn
cuộc sống của trẻ thơ	và thể
bản? Các sự kiện trong văn bản giúp em
hiện tình cảm cha con sâu sắc,
hiểu đặc điểm nào của truyện ngắn
người cha đã dìu dắt và giúp
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
con khám phá cuộc sống.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
2. Nghệ thuật
nhiệm vụ
- Hình ảnh thơ độc đáo, từ ngữ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
chắt lọc, tái hiện, lời thơ giản
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
dị, tác giả đã khéo léo xây
thảo luận
dựng ngôn ngữ đối thoại mang
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
tính thẩm mĩ cao.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
-	Nhịp thơ	trầm lắng,	bay
bạn.
bổng, thể hiện được tình cảm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
ca con thiết tha, sâu lắng.
vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
=> Ghi lên bảng.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS trả lời:
HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS: Dựa vào những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ, hãy tưởng tượng và miêu tả cảnh hai cha con đi dạo trên biển. Hãy trình bày thành đoạn văn.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh
giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh
giá
Ghi chú
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Gắn với thực tế
Tạo cơ hội thực hành cho người học
Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
Hấp dẫn, sinh động
Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
Báo	cáo	thực hiện công việc.
Hệ thống câu hỏi và bài tập
Trao đổi, thảo luận
HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm	)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_tiet_53_van_ban_1_nhung.docx