Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết - Phần 5: Viết "Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết - Phần 5: Viết "Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết - Phần 5: Viết "Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử"
KẾ HOẠCH DẠY THỰC HÀNH VIẾT VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ MỘT CON NGƯỜI HOẶC SỰ VIỆC MỤC TIÊU BÀI HỌC Kiến thức Xác định đối tượng biểu cảm. Các bước chuẩn bị trước khi viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc. Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc. Trình bày cảm xúc, tình cảm về một con người hoặc sự việc. Năng lực Giới thiều được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu ấn tượng ban đầu về đối tượng đó. Nêu được những đắc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong người viết (Đặc điểm nổi bật nào của con người về ngoại hình, tính cách Sự việc đó diễn ra trong không gian, thời gian nào? Những ai tham gia sự việc và học đã làm gì?) Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến (yêu mến, kính trọng, biết ơn với người đó xúc động, khó quên đối với sự việc đó). Biết các sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc (Những biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, từ láy tượng hình, tượng thanh, câu cảm thán) Việt được bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc. Phẩm chất - Yêu mến, quý trọng những người xung quanh. Tự hào, trân trọng những sự việc đã diễn ra. Bồi đắp thêm tình yêu gia đình, quê hương, đất nước. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Giáo viên: Kế hoạch bài học. Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, sơ đồ tư duy. Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học. Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp. Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. Học sinh: Soạn bài. Thực hiện nhiệm vụ mà GV giao cho. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC * Ổn định lớp (1’) HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh, kích thích sự tìm tòi khám phá của HS về bài mới Nội dung: GV tổ chức hoạt động “Think – Pair – Share” Sản phẩm: Chia sẻ cảm xúc của HS Tổ chức hoạt động: Tổ chức hoạt động Chuyển giao nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG “THINK – PAIR – SHARE” GV tổ chức hoạt động “Think – Pair – Share” ? Note lại cảm nhận của em về những hình ảnh và sự việc sau? HS tiếp nhận, quan sát hình ảnh và sự việc. Thực hiện nhiệm vụ GV: + Chiếu 1 số hình ảnh và sự việc lên máy chiếu. + Yêu cầu HS viết cảm nhận của mình về những hình ảnh và sự việc vừa quan sát vào giấy Note. HS sau khi quan sát: + Think: Suy nghĩ và note lại suy nghĩ của bản thân về hình ảnh và sự việc GV chiếu trên máy chiếu. + Pair: Trao đổi giấy Note cho bạn cùng bàn. + Share: Chia sẻ với cả lớp cảm nhận HS quan sát và note lại cảm xúc GV theo dõi, quan sát HS Báo cáo thảo luận HS chia sẻ cảm xúc của bản thân. GV lắng nghe và trao đổi lại cảm xúc của mình về những cảm xúc của HS. Đánh giá kết quả GV chia sẻ với HS rồi vào bài HS viết tên đầu bài vào vở => GV chuyển ý: Trong cuộc sống có những con người, những sự việc để lại cho em những ấn tượng không thể phai mờ. Vậy hãy chia sẻ cùng cả lớp về những suy nghĩ, tình cảm của bản thân về những con người, sự việc em thấy trong cuộc sống. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động. Nội dung: Tổ chức các hoạt đọng cá nhân, hoạt đông cặp đôi và hoạt động nhóm nhằm giúp HS thực hành viết bào văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS, nhóm HS. Tổ chức hoạt động: ĐỊNH HƯỚNG Chuyển giao nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI - GV chuyển giao nhiệm vụ cặp đôi thông qua phiếu học tập: Kiểu bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc là nêu lên điều gì? Để viết được bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc em cần chú ý điều gì? Trong phần thực hành để viết được bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc cần thực hiện mấy bước đó là những bước nào? - HS tiếp nhận Thực hiện nhiệm vụ GV yêu cầu HS bắt cặp và hoạt động nhóm cặp đôi. HS bắt cặp và cùng nhau hoàn thành PHT. Báo cáo thảo luận GV tổ chức cho các nhóm cặp đôi trình bày sản phẩm. HS cử đại diện nhóm hoặc luân phiên 2 thành viên trong nhóm trình bày sản phẩm thảo luận. * Dự kiến sản phẩm: Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc là nêu lên những tình cảm, cảm xúc, những suy nghĩ và thái độ của người viết về con người, sự việc nào đó trong cuộc sống hoặc trong tác phẩm văn học. Để viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc, các em cần chú ý: Xác định đối tượng biểu cảm: Con người, sự việc em định viết bài văn biểu cảm là ai hay là gì? Đó là một con người, một sự việc trong đời sống hay trong tác phẩm văn học? Suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Con người hoặc sự việc ấy gợi cho em những cảm xúc, tình cảm và những suy nghĩ, bài học gì? Lập dàn ý cho bài viết. Viết bài văn theo một dàn ý hợp lí; nêu lên những tình cảm, cảm xúc và những suy nghĩ, thái độ của em một cách trung thực. (3) Các bước để viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc: B1: Chuẩn bị B2: Tìm ý và lập dàn ý B3: Viết bài B4: Kiểm tra và chỉnh sửa Đánh giá kết quả Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau Giáo viên nhận xét, đánh giá Dự kiến ghi bảng => GV bổ sung, chuyển ý: Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc là nêu lên những tình cảm, cảm xúc, những suy nghĩ và thái độ của người viết về con người, sự việc nào đó trong cuộc sống hoặc trong tác phẩm văn học. Vậy để thực hành viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc ta thực hiện 4 bước chuẩn bị - tìm ý và lập dàn ý – viết bài – kiểm tra và chỉnh sửa. Cùng thực hành để tạo ra 1 văn bản biểu cảm hoàn chỉnh về một con người hoặc sự việc. THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG NHÓM GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 6-8 HS GV chuyển giao nhiệm vụ bằng phiếu học tập HS cử đại diện nhóm bốc phiếu học tập cho nhóm mình: Chuyể n giao nhiệm vụ Xác định nhân vật/ sự việc mà em định viết bài biểu cảm? Tìm ý bằng việc trả lời các câu hỏi sau: ? Nhân vật hoặc sự việc gây cho em nhiều ấn tượng là ai, sự việc nào (giới thiệu nhân vật, sự việc)? ? Nhân vật hay sự việc ấy để lại trong em những tình cảm, cảm xúc gì (yêu thích, cảm động hay buồn bã...)? ? Nhân vật hay sự việc ấy gợi cho em những suy nghĩ, bài học gì (về những phẩm chất đáng quý, bài học làm người, kinh nghiệm sống, ...)? (3) Lập dàn ý Mở bài: viết đoạn văn giới thiệu khái quát về nhân vât/ sự việc sẽ biểu cảm? Thân bài: Lần lượt nêu những cảm xúc và suy nghĩ từ khái quát đến các biểu hiện cụ thể. Nêu ấn tượng và cảm xúc chung về nhân vật hoặc sự việc. Nêu các biểu hiện cụ thể của tình cảm, suy nghĩ về con người hoặc sự việc. c. Kết bài: viết đoạn văn khẳng định lại ấn tượng, cảm xúc, suy nghĩ của em về con người hoặc sự việc được nói đến. - HS tiếp nhận Thực hiện nhiệm vụ GV tổ chức cho lớp hoạt động nhóm HS chia nhóm, cử đại diện bốc thăm phiếu học tập (2 nhóm biểu cảm về 1 con người, 2 nhóm biểu cảm về sự việc). HS thảo luận nhóm hoàn thành PHT. Báo cáo thảo luận GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm. Nhóm HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. Nhóm còn lại ghi lại nhận xét. Đánh giá kết quả - GV tổ chứ cho HS đánh giá. HS trong nhóm từ đánh giá quá trình tham gia của các thành viên. HS các nhóm nhận xét phần báo cáo của nhóm khác GV quan sát quả trình tham gia hoạt động nhóm và đánh giá Nhân vật Sự việc Ngoại hình: dáng, da, tóc, khuôn mặt (môi, mắt, lông mi, mũi), bàn tay, chân, bờ vai Tính cách Hành động: Đối với mọi người và với em. Ấn tượng, kỉ niệm khó quên Cảm nhận về sự việc mở đầu Cảm nhận về sự việc phát triển Cảm nhận về sự việc cao trào Cảm nhận về sự việc kết thúc Dự kiến viết bảng => GV bổ sung, chuyển ý: Sau khi có dàn ý chi tiết để định hướng các ý chính cần đưa vào bài, ta tiến hành thực hành, luyện tập viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc qua hoạt động luyện tập HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP Mục tiêu: Hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. Nội dung: Luyện tập viết phần thân bài của bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc thông qua hoạt động: “Think - Writing – Pair – Share” Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG “THINK – WRITING – PAIR – SHARE” GV tổ chức hoạt động “Think - Writing – Pair – Share”: + Think: Đọc lại dàn ý đã lập suy nghĩ, sắp xếp câu từ. + Writing: Viết độc lập lập. + Pair: Trao đổi bài với bạn cùng bàn. + Share: Đọc bài trước lớp. HS tiếp nhận Thực hiện nhiệm vụ GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hành viết phần thân bài. HS thực hiện đúng các hoạt động “Think - Writing – Pair – Share” Báo cáo thảo luận GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm. HS đọc trước lớp bài viết phần thân bài của mình. HS khác ghi lại nhận xét. * Dự kiến bài viết về mẹ: “Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha Tần tảo sớm hôm mẹ nuôi con khôn lớn Mang cả tấm thân gầy cha che chở đời còn” Trên đời này, có lẽ chẳng còn có điều gì hạnh phúc và sung sướng bằng việc được ở bên cạnh những người mà chúng ta hết mực yêu thương, đặc biệt là được sống bên cha, bên mẹ mỗi ngày. Mẹ là người mang nặng đẻ đau, ôm ấp cho ta từng lời ru điệu hát ngọt ngào nâng bước ta vào đời, thế nên trong trái tim của tôi mẹ luôn có một vị trí vô cùng đặc biệt và thiêng liêng. Mẹ tôi đã 40 tuổi, không còn là cái tuổi xuân sắc, xinh đẹp nữa, bởi mẹ đã hy sinh hết cho chúng tôi rồi. Đôi tay mẹ chai sần thô ráp, thế nhưng khi bàn tay mẹ nắm tay tôi, hay ôm tôi vào lòng lại ấm áp hơn tất thảy, đôi mắt của mẹ gần đây đã xuất hiện rất nhiều nếp nhăn, nhưng ánh mắt hiền từ và nhân hậu ấy vẫn chẳng thay đổi qua bao nhiêu năm tháng. Dáng người mẹ hơi thấp, có chút mập mạp nhưng đối với tôi đó là dáng người hoàn mỹ nhất, bởi nó chứa đựng trong đó biết bao nhiêu sự hy sinh, bao nhiêu đắng cay gian khổ của cuộc đời. Nước da của mẹ có thể không trắng, nhưng nó lại đẹp lạ kỳ, đẹp bởi những ngày mưa nắng dãi dầu trên đồng ruộng, bán lưng cho đất bán mặt cho trời để nuôi chị em tôi khôn lớn. Bấy nhiêu cay đắng, tảo tần ấy quả thật dù có đi hết kiếp tôi cũng chẳng bao giờ hoàn trả lại cho mẹ được, bởi sự hy sinh ấy to lớn và thiêng liêng quá. Còn nhớ mãi những ngày tôi 4 tuổi, còn em gái tôi hai tuổi, thuở ấy bố mẹ tôi mới đi vào nam lập nghiệp, cuộc sống bấp bênh và khổ cực vô cùng, thế nên bố mẹ đã tạm gửi chị em tôi về Bắc cho ông bà nội chăm hộ. Vì còn quá nhỏ và không hợp khí hậu, nên chúng tôi bệnh tật liên miên, đặc biệt là em tôi, nó cứ gầy đét, rồi bị hết bệnh này đến bệnh khác. Vì xót chúng tôi xa cha mẹ, lại ốm đau nhiều, nên mới hơn một năm bố mẹ tôi đã vội khăn gói về quê để đón chúng tôi vào nam lại. Tôi vẫn nhớ mãi ngày ấy, khi nhìn thấy bố mẹ về đến cổng nhà ông nội, cô chú cứ bảo chị em tôi ra đón bố mẹ, nhưng chúng tôi thì do xa cha mẹ lâu quá nên cứ đứng nép sau chân bà nội không chịu ra đón. Chẳng biết ai đã nói câu rằng: “Chắc chúng nó quên cả bố mẹ rồi”, khiến bố tôi lặng cả đi, còn mẹ tôi thì bật khóc nức nở, cô chú phải an ủi mãi, từ đó trở đi mẹ chẳng bao giờ còn nghĩ sẽ xa chúng tôi nữa dù cuộc sống có khó khăn đến thế nào. Nghĩ lại đến giờ, tôi bỗng thấy vừa có lỗi, vừa xót xa, có nỗi đau, sự tổn thương nào bằng việc con cái quên đi cả người làm mẹ. Rồi tôi nhớ lúc 6, 7 tuổi, vào những ngày mưa dầm, bão bấc mẹ vẫn lặn lội cõng tôi ra trạm xá, để tiêm vắc-xin phòng bệnh, thậm chí có những lần mẹ còn dùng đôi quang gánh vẫn thường gánh rau đi bán, gánh chúng tôi đi. Một bờ vai nhỏ bé, nhưng gánh cả hai cuộc đời, nghĩ cũng đủ để hiểu có bao nhiêu vất vả, nhọc nhằn. Thế nhưng tôi chưa từng thấy mẹ oán trách, than thở bao giờ, mặc cho những cơn đau lưng hành hạ, những cơn đau đầu hoành hành, mẹ cũng chỉ yên lặng chịu đựng vì không muốn chúng tôi lo lắng. Ôi, thế gian này quả thật chẳng có ai hy sinh nhiều như mẹ, lấy chồng rồi, mẹ mất tất cả chỉ được lời mỗi mấy đứa con thơ dại. Con là tất cả của mẹ, mẹ chấp nhận đánh đổi cả cuộc đời, để cho con một tương lai tươi đẹp mà không hề tiếc nuối. Càng nghĩ tôi lại càng thương mẹ biết bao nhiêu. * Dự kiến bài viết về sự việc: Từ xưa đến nay, dân tộc Việt Nam vẫn có truyền thống “tôn sư trọng đạo”. Thầy có là những người có công ơn dạy dỗ, dìu dắt chúng ta trong hành trình tìm đến với tri thức. Trong cuộc đời, mỗi người hẳn đều có một người thầy, cô giáo mà bản thân rất kính trọng. Và tôi cũng như vậy. Người giáo viên mà tôi yêu quý và kính trọng nhất là cô Nguyễn Thu Hà. Cô là giáo viên chủ nhiệm của lớp tôi, cũng là giáo viên dạy môn Ngữ văn. Năm nay, cô ba mươi sáu tuổi. Khuôn mặt của cô trông rất hiền dịu. Nước da trắng hồng, cùng mái tóc dài ngang vai. Đôi mắt với ánh nhìn dịu dàng. Nụ cười của cô luôn rạng rỡ trên môi. Mỗi khi đến lớp, cô thường mặc những trang phục đơn giản, nhưng toát lên vẻ thanh lịch. Tôi cảm thấy cô rất xinh đẹp, trẻ trung. Trong giờ học, cô là một giáo viên rất nghiêm khắc. Dù vậy, cô cũng rất tâm lí. Cô luôn dành thời gian để truyền đạt cho học sinh kiến thức của môn học một cách tốt nhất. Giọng nói của cô vừa truyền cảm, vừa ấm áp. Tôi rất yêu thích giọng nói của cô. Mỗi khi có bạn không chú ý nghe giảng, cô đều nhắc nhở nhẹ nhàng. Cô rất hay ở lại lớp trong những giờ ra chơi để trò chuyện cùng chúng tôi. Cô tâm sự với cả lớp rất nhiều điều: từ việc học tập, đến vấn đề trong cuộc sống. Nhờ có cô, tôi cảm thấy học được rất nhiều điều bổ ích. Tôi còn nhớ mãi một kỉ niệm về cô. Hôm đó, cô gọi tôi lên bảng để kiểm tra bài cũ. Nhưng tối hôm trước, tôi đã không học bài do mải xem phim. Khi nghe cô hỏi, tôi không trả lời được câu hỏi. Lúc đó, tôi nhìn thấy ánh mắt của cô rất buồn. Từ trước tới nay, tôi luôn là một học sinh chăm chỉ. Việc xảy ra ngày hôm nay có lẽ đã khiến cô cảm thấy thất vọng. Cô không trách mắng, mà yêu cầu tôi về chỗ. Cả buổi học hôm đó, tâm trạng của tôi rất nặng nề. Tôi tự trách bản thân. Cuối buổi học, tôi đã chủ động lên xin lỗi cô. Lời nhắc nhở của cô khiến tôi còn nhớ mãi. Nhờ có cô, tôi mới ý thức học tập chăm chỉ hơn. “Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy” - Đó là câu tục ngữ đề cao vai trò của người giáo viên. Bởi vậy, tôi luôn tự nhắc nhở bản thân phải yêu quý và kính trọng cô giáo của mình. Đánh giá kết quả - HS nhận xét lẫn nhau - GV nhận xét đánh giá Dự kiến ghi bảng => GV bổ sung: Mở bài Giới thiệu khái quát về đối tượng cần biểu cảm: người thân trong gia đình, trong xã hội (trường lớp, quan hệ xung quanh nhà) Nêu khái quát tình cảm em dành cho người ấy: Yêu mến, quý trọng, thương yêu * Cách mở bài: Trực tiếp: Đi thẳng vào vấn đề VD: Trong gia đình ai em cũng em yêu quý những để nói về người em yêu quý nhất không thể không nhắc đến... - Gián tiếp: Đi từ 1 câu thơ, câu ca dao, lời bài hát, chủ đề của đề bài cho. VD: Câu thơ: + Mẹ: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Mỗi lần ai đó nhắc đến câu thơ/ cao dao trên là long tôi lại nao nao nhớ về mẹ - người phụ nữ sinh thành ra tôi, nuôi nấng tôi khôn lớn thành người. Đó còn là người mà tôi luôn yêu thương và kính trọng. + Cha/ bố: Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha. + Câu hát: “Trên trời cao có muôn ngàn ánh saovà mẹ tôi chỉ có một mà thôi” Thân bài: Biểu cảm chi tiết về đối tượng * Yêu cầu cần đạt: Đảm bảo các ý sau: 5 ý là 5 đoạn văn Biểu cảm được những nét khái quát về đối tượng: Tuổi tác, dáng người, nghề nghiệp VD: Mẹ tôi năm nay chạc 40 tuổi, nhưng so tuổi thì mẹ tôi già hơn nhiều, chắc bởi vì cả cuộc mẹ vất vả lo cho chị em chúng từng miếng cơm, manh áo nên mái mẹ đã pha sương. Với cái dáng người nhỏ nhắn, gầy guộc không ai nghĩ rằng mẹ tôi lại là một người phụ nữ nông dân khỏe khoắn. Mẹ làm mọi việc từ giúp người ta lau dọn nhà cửa đến việc nặng nhọc như bê vác mẹ đều làm hết. Mẹ chỉ mong chúng tôi được trường như bao bạn khác Biểu cảm chi tiết về ngoại hình của đối tượng: Tóc, trán, lông mày, mắt, gò má, sống mũi, đôi môi, khuôn mặt, bàn tay, bờ vai, bắp chăn, hàm răng VD: + Tóc: Mái tóc của mẹ tôi đã chuyển màu hoa râm (trắng đen) => miêu tả Vì năm tháng khó nhọc và khổ cực mái tóc của mẹ tôi không còn đen như trước nữa mà nó dần chuyển sang màu hoa râm. Đó là là dấu hiệu của năm tháng vất vả ngược xuôi ở một người đàn bà truân chuyên Tôi yêu lắm mái tóc hoa râm, thô ráp ấy, bởi chính có nó hi sinh mới có hình hài xinh xắn của tôi giờ đây=> biểu cảm + Mắt: Mắt mẹ tôi nhỏ, lông mi ngắn, khóe mắt nhăn nheo => Miêu tả Mẹ tôi có một đôi mắt không long lanh, cuốn hút như những người phụ nữ xinh đẹp. Đôi mắt ấy nhỏ, đôi hàng mi ngắn và bị sụt mí, quanh khóe mắt đã xuất hiện những nếp nhăn đó là sự hằn in (dấu hiệu) của năm tháng để lại trên khuôn mặt mẹ tôi. Đôi mắt ấy tuy không đẹp nhưng với chúng tôi đôi mắt ấy là món quà vô giá mà thượng đế ban cho mẹ. Đôi mắt luôn nhìn chúng tôi với ánh nhìn đầy trìu mến, yêu thương; đôi mắt ấy sẽ trùng xuống và xuất hiện hiện thêm những giọt sương trong suốt khi chúng tôi phạm lỗi lầm hay ngang bướng. Và cũng chính đôi mắt ấy luôn rộng lượng, bao dung khi chúng tôi nhận ra lỗi và biết sửa sai. Quả đúng như người ta nói rằng: “Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn” và mẹ tôi có cửa sổ tâm hồn chan chứa tình yêu thường và sự bao dung. Biểu cảm về tính tình, cách cư xử với mọi người: + Nóng tính, hiền dịu, hay nói to + Cách cư xử với mọi người: người đó với người lớn (ông bà), bạn đời (bố/mẹ), hàng xóm, bản thân em. Biểu cảm về kỉ niệm với đối tượng: vui, buồn, bài học rút Nêu ra vai trò của đối tượng trong cuộc sống của em. Kết bài: Khẳng định lại tính cảm của dành cho đối tượng Hứa hẹn trong tương lai => Mở bài (1 đoạn văn) + Thân bài (5 ý 5 đoạn văn) + Kết bài (1 đoạn văn) = 7 đoạn văn. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Mục tiêu: Phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. Nội dung: Hoàn thiện phần sưu tầm và làm bài tập của mình ở nhà Sản phẩm: Tranh ảnh/ video/ bài viết của HS Tổ chức hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS: ? Sưu tầm những bức ảnh/ vẽ tranh về đề tài “Gia đình em” và viết bài văn biểu cảm về một người hoặc sự việc liên quan đến bức tranh đó thông qua các bước đã thực hành ở các phần trên? HS tiếp nhận Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân (tại nhà) Báo cáo thảo luận HS up bài lên Padlet GV thu thập bài. Đánh giá kết quả HS: + Nhận xét lẫn nhau; HS chấm điểm dưới phần bài của các bạn. + Thư kí lớp chốt điểm và báo cho GV. GV: Nhận xét, đánh giá, chốt điểm và trao thưởng cho những bài viết ấn tượng * Hướng dẫn về nhà Note lại dàn ý chung cho bài văn biểu cảm về một con người hoặc một sự việc và sổ tay văn học. Hoàn thành bài tập được giao và đưa lên Padlet của lớp. Chuẩn bị bài mới: Nói và nghe: Thảo luận nhóm về một vấn đề. ==================&=================
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_canh_dieu_bai_1_truyen_ngan_va_tieu_thuyet.docx