Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ - Phần 4: Thực hành đọc hiểu Tiếng gà trưa

docx 12 trang phuong 12/11/2023 1040
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ - Phần 4: Thực hành đọc hiểu Tiếng gà trưa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ - Phần 4: Thực hành đọc hiểu Tiếng gà trưa

Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ - Phần 4: Thực hành đọc hiểu Tiếng gà trưa
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
TIẾNG GÀ TRƯA
– Xuân Quỳnh –
Thời gian thực hiện : 2 tiết
MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Biết về tác giả Xuân Quỳnh.
Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người cuộc sống trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng tình nghĩa.
Nắm được nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ điệp câu trong bài thơ.
Về năng lực:
Đọc- hiểu, phân tích văn bản thơ trữ tình sử dụng các yếu tố tự sự.
Phân tích các yếu tố biểu cảm trong bài.
NL xác định giá trị, NL lắng nghe tích cực, NL tư duy sáng tạo, giao tiếp, hợp tác.
Về phẩm chất:
HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
SGK, SGV.
Máy chiếu, máy tính.
Tranh ảnh về nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà trưa”.
Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
Phiếu học tập.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài
Nội dung: Thực hiện yêu cầu GV đưa ra
GV: Cho hs xem video và chia sẻ cảm xúc của mình.
Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu của giáo viên .
HS: Hs bộc lộ cảm xúc của riêng mình.
Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
B2: Thực hiện nhiệm vụ: Viết ra giấy
B3: Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả
B4: Kết luận, nhận định (GV):
Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
GV dẫn dắt: Nhà thơ Đỗ Trung Quân đã từng viết:
“Quê hương là gì hả mẹ Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không nhớ nổi thành người”
Quả đúng như vậy. Ai cũng có một quê hương cho riêng mình và mỗi người có những kỷ niệm gắn bó máu thịt với quê hương yêu dấu. Để rồi khi đi xa luôn đau đáu nhớ về nơi chôn nhau cắt rốn của mình. Nữ sĩ Xuân Quỳnh cũng đã nhớ về quê hương của mình với những kỷ niệm ấu thơ gắn bó với hình ảnh người bà kính yêu. Nỗi nhớ của Xuân Quỳnh được thể hiện qua bài thơ “Tiếng gà trưa” mà hôm nay cô trò ta cùng thưởng thức.
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu thông tin về tác giả và tác phẩm
Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm.
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Căn cứ vào phần chú thích và những hiểu biết của em về Xuân Quỳnh, hãy trình bày tóm tắt đôi điều về tác giả của bài thơ này?
GV: Hãy cho biết bài thơ được sáng tác trong thời điểm nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh dựa vào sự chuẩn bị ở nhà để trình bày.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
GV bổ sung:
Xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ khi còn nhỏ, xa cha, sống với bà ở La Khê - thời gian này là nguồn cảm hứng để tác giả thể hiện trong sáng tác của mình.
Tập thơ đầu tay: Chồi biếc (1963). Xuân Quỳnh mất ngày 29/8/1988 trong một tai nạn giao thông cùng với chồng - nhà viết kịch hiện đại Lưu Quang Vũ và con trai út Lưu Quỳnh Thơ 13 tuổi.
GV giới thiệu 1 số tác phẩm của Xuân Quỳnh: Tơ tằm, chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Sân ga chiều em đi (1978), Tự hát (1984), Hoa cỏ may - Tập thơ đạt giải thưởng văn học năm 1990 của hội nhà văn VN.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm
Thơ Xuân Quỳnh trẻ trung, sôi nổi, đôn hậu, giàu nữ tính.
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Biết được những nét chung của văn bản (Thể loại, bố cục)
b) Nội dung:
2. Tác phẩm
GV sử dụng KT đặt câu hỏi, sử dụng phiếu học tập cho HS thảo luận nhóm.
HS dùng phiếu học tập để trả lời, làm việc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ.
Sản phẩm: Câu trả lời và phiếu học tập đã hoàn thành của HS
Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc.
Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:
? Nêu hoàn cảnh sáng tác?Xác định thể thơ? Chỉ ra những yếu tố đặc trưng của thể thơ qua bài thơ (vần, nhịp, dòng, khổ thơ).
? Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng phần?
B2: Thực hiện nhiệm vụ HS:
Đọc văn bản
Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’
+ 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân.
+ 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu cá nhân ở vị trí có tên mình.
GV:
Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần).
Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm.
B3: Báo cáo, thảo luận
a) Đọc và tìm hiểu chú thích
- HS đọc đúng, truyền cảm.
b) Tìm hiểu chung
Hoàn cảnh sáng tác:
Tiếng gà trưa được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Bài thơ được in lần đầu trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968) của Xuân Quỳnh.
Thể thơ: ngũ ngôn (5 chữ).
Phương thức biểu đạt:
Tự sự, miêu tả kết hợp biểu cảm.
Bố cục Gồm 3 phần:
Phần 1: Từ đầu đến “Nghe gọi về tuổi thơ” (Những rung cảm ban đầu của cháu khi nghe tiếng gà trưa).
Phần 2: Tiếp theo đến “Đi qua nghe sột soạt” (Tiếng gà trưa gợi về những kỉ niệm tuổi thơ).
Phần 3: Còn lại. Những suy tư của cháu từ tiếng
HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
GV:
Nhận xét cách đọc của HS.
Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi
B4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.
Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau .
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Tiếng gà trưa làm thức dậy tình cảm làng quê
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
Mục tiêu: HS phân tích văn bản
Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.
Sản phẩm: Đáp án của HS
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Hoàn cảnh: Người cháu đang
- GV: Khổ thơ 1 kể về 1 sự việc bình thường mà thú vị. Theo em đó là sự việc gì? Em có nhận xét gì về thời điểm xảy ra sự việc?
trên đường hành quân, nhìn thấy xóm làng liền ghé vào nghỉ ngơi.
- GV: Theo em, biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ này và tác dụng của nó?
- Âm thanh: tiếng gà “cục tác cục
ta”.
GV: Sử dụng điệp từ “nghe” cho ta thấy tác giả đã cảm nhận âm thanh tiếng gà trưa bằng những giác quan nào?
GV: Ngoài phép điệp từ, em có nhận xét gì về hình ảnh, ngôn ngữ thơ ở đây?
GV: Đường hành quân xa là đường ra trận, với người ra trận tiếng gà trưa gợi cảm giác mới lạ nào.
- Tâm trạng: điệp từ “nghe” kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “xao động nắng trưa”, “bàn chân đỡ mỏi”, “trở về tuổi thơ”.
=> Tiếng gà trưa trở thành âm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
thanh gợi về những kỉ niệm tuổi
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
thơ.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
=> Tác giả là người có tình yêu
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung
làng quê sâu sắc.
Thời điểm cụ thể về thời gian, không gian, nơi chốn
Điệp từ : nghe - nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà trưa - cảm xúc lan toả trong tâm hồn
GV: đây là biện pháp tu từ ta sẽ học kĩ ở tiết sau.
Thính giác, cảm nhận bằng tâm tưởng, hồi ức, bằng cảm xúc của tâm hồn. Như vậy ở đây có sự chuyển đổi cảm giác. Chữ nghe được điệp lại làm cho giọng thơ ngọt ngào hơn, tha thiết hơn, mở ra những liên tưởng đáng yêu.
Hình ảnh ngôn ngữ chân thực, giản dị
Nắng trưa xao động, bàn chân đỡ mỏi, tuổi thơ hiện về.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
NV3
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Vậy điều đó nói lên tình cảm gì của người chiễn sĩ đối với làng xóm quê hương?
GV: Từ việc phân tích trên, em hiểu điều gì về con người, tâm hồn của tác giả?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thảo luận Cặp đôi
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung
+ Tiếng gà là âm thanh của làng quê, âm thanh bình dị, thân thuộc bao đời, âm thanh mang lại niềm vui cho con người chốn thôn quê.
+ Tiếng gà vang lên phá tan cái tĩnh lặng buổi trưa của làng quê, tiếng gà đem lại niềm vui.
+ Tiếng gà gợi kỉ niệm ấu thơ.
Tình cảm gắn bó với làng xóm quê hương - tình yêu quê hương thắm thiết, sâu nặng.
Tâm hồn rộng mở, yêu làng xóm quê hương tha thiết.
Sự nhạy cảm, tinh tế, yêu những gì đơn sơ, bình dị nhỏ bé nhưng rất đỗi thân thương. Một tiếng gà trưa cũng gợi mở bao cảm xúc thẳm sâu trong lòng. Tiếng gà trưa là âm thanh đồng vọng của gia đình, làng xóm, quê hương đất nước.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
GV bình: Như vậy, tiếng gà nhảy ổ như một phép thần kì đã truyền cho người chiễn sĩ bao niềm vui, bao nghị lực. Người lính trẻ nghe tiếng gà trưa như cảm thấy trong nắng trưa đang lung linh, đang nhảy múa xôn xao trước mắt thật vui, tưởng như có làn gió mát thổi qua tâm hồn mình làm vơi đi, làm dịu bớt ánh nắng buổi trưa, như xua tan cái mệt mỏi và tiếp thêm sức mạnh để vượt qua chặng đường phía trước, sẵn sàng dấn thân vào cuộc chiến đấu đầy gian khổ.
Nghe tiếng gà trưa người chiến sĩ thêm xao xuyến, mọi kỉ niệm tuổi thơ như được đánh thức, bừng dậy, ùa về.
2. Tiếng gà trưa gắn liền với kỉ niệm ấu thơ thân thương
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
Mục tiêu: HS phân tích văn bản
Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ,làm phiếu bài tập.
Sản phẩm: Đáp án của HS
Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
NV1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: yêu cầu HS đọc khổ thơ 2,3,4,5,6 Và yêu cầu hs làm phiếu bài tập số 2
- Kỉ niệm tuổi thơ bên người bà lần lượt hiện ra qua dòng hồi tưởng của người cháu:
- Hình ảnh: con gà mái mơ - mình hoa đốm trắng, con gà mái vàng -
lông óng như màu nắng. Đó là
hình ảnh thân thuộc, gần gũi với
nông thôn.
- Kỉ niệm: người cháu tò mò xem
gà đẻ trứng, bị bà mắng “Gà đẻ mà
mày nhìn/ Rồi sau này lang mặt”
khiến đứa cháu lo lắng. Đó là
những nỗi lo hồn nhiên và rất con
trẻ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Hình ảnh:
+ Học sinh suy nghĩ hoàn thành phiếu bài tập.
- Bà khum soi trứng, chắt chiu
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
từng quả để đem bán lấy tiền mua
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung.
quần áo mới cho cháu.
Tiếng gà trưa đã khơi dậy hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng.
Những chi tiết gợi tả một màu sắc tươi sáng. Qua những chi tiết đó người đọc như thấy hiện ra hình ảnh đàn gà đẹp đẽ xinh xắn đáng yêu. Vẻ đẹp ấy gợi liên tưởng tới cuộc sống đầm ấm hiền hoà bình dị.
- GV: Lời thơ “Này ... mái” như tiếng gọi được lặp lại trong đoạn thơ có tác dụng gì?
- Mùa đông tới, trời trở lạnh, bà lại lo lắng đàn gà sẽ chết.
=> Thể hiện tình cảm của bà dành cho cháu, một tình cảm yêu thương trìu mến.
- Biểu hiện tình cảm nồng hậu gẫn gũi thân thương sự gắn bó của gia đình và làng quê.
- Kỉ niệm xem trộm gà đẻ bị bà mắng.
- Hình ảnh người bà chăm chút từng quả trứng để giành cho gà mái ấp.
- Nỗi lo lắng của người bà mỗi khi mùa đông trời “Cứ hàng...muối”.
- Niềm vui thuở ấu thơ khi xuân về tết đến có được quần áo mới.
- Đó là lời mắng yêu. Bà có mắng cháu thì cũng xuất phát từ tình yêu thương, từ mong muốn cháu xinh đẹp có hạnh phúc.
GV bình: rõ ràng chi tiết này thể hiện chân thật tình cảm giản dị mà sâu sắc trong tình yêu bà dành cho cháu.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
NV2
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Hình ảnh bà chắt chiu từng quả trứng gợi cho em suy nghĩ gì về bà.
GV: Những câu thơ “Cứ hàng ... áo mới” nói về điều gì?
GV: Em có nhận xét gì về nỗi lo của bà?
GV: Chi tiết niềm vui được quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi thơ và tình bà cháu?
GV: Qua tất cả những chi tiết trên, em có nhận xét gì về bà?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung
Luôn chiu thương, chịu khó tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo khổ.
Nói về nỗi lo của bà khi gió mùa đông tới, khi trời có sương. Thực chất của nỗi lo đó bà lo gà hỏng không có gà bán không có tiền mua quần áo mới cho cháu.
Là nỗi lo vì niềm vui của cháu. Nỗi lo ấy cho ta thấy được tình yêu thương giản dị thầm lặng của người bà quê hương.
Tuổi thơ gắn liền với niềm vui bé nhỏ trong lành ở gia đình và làng quê.
Vui vì có quần áo mới song vui hơn vì được sống trong sự yêu thương của bà.
- GV: Qua tất cả những chi tiết trên, em có nhận xét gì về bà?
- Bà là người nghèo khó nhưng giàu tình yêu thương giàu đức hi sinh sống hết lòng vì cháu
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
- Bà là người nghèo khó nhưng giàu tình yêu thương giàu đức hi sinh sống hết lòng vì cháu
=> Vẻ đẹp của bà chình là vẻ đẹp muôn đời của người bà, người mẹ Việt Nam, vẻ đẹp của người bà trong truyện cổ tích ...
3. Tiếng gà trưa và những suy tư của người chiến sĩ
NV3
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu: HS đọc hai khổ thơ cuối.
- GV đặt câu hỏi.
- Ý nghĩa của tiếng gà trưa: mang
- GV: Theo em trong “giấc ngủ ...trứng ” thì con người chỉ có thể mơ thấy điều gì?
bao nhiêu hạnh phúc, kỉ niệm về
người bà.
- GV: Trong khổ thơ cuối tác giả sử dụng những biện
pháp nghệ thuật nào? Tác dụng?
- Điệp từ "vì": khẳng định mục
? Đó là một mục đích chiến đấu như thế nào?
- GV: Vì sao người chiến sĩ có thể nghĩ rằng cuộc chiến đấu của mình còn là “vì.	thơ’’?
đích chiến đấu của người chiến sĩ:
bảo vệ Tổ quốc, gia đình, quê hương, mục đích lớn lao được bắt
- GV: Tất cả những điều ấy giúp con hiểu gì về người chiến sĩ?
nguồn từ những gì bình thường, giản dị nhất.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
=> Mục đích chiến đấu cao cả,
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
thiêng liêng thể hiện lòng yêu Tổ
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
quốc.
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung
+ Trong đoạn thơ này tiếng gà trưa đã gợi lên điều gì?
+ Vì sao có thể nghĩ rằng “Tiếng ...phúc”?
- Tiếng gà trưa đã thức dậy bao tình cảm bao kỷ niệm. Tiếng gà trưa là âm thanh bình dị của làng quê đem lại niềm yêu thương cho con người.
- Mơ thấy những điều tốt lành, những niềm vui và hạnh phúc.
- Điệp từ “vì” có tác dụng khẳng định mục đích chiến đấu, lí tưởng chiến đấu của người chiến sĩ.
? Đó là một mục đích chiến đấu như thế nào?
- Mục đích vừa cao cả vừa bình dị.
- Ổ trứng và tiếng gà là những điều chân thật thân thương quý giá; là biểu tưọng hạnh phúc ở một miền quê. Vì thế cuộc chiến đấu hôm nay còn có thêm ý nghĩa bảo vệ những điều chân thật và quý giá đó.
- Là người gắn bó với gia đình, quê hương đất nước.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
GV bình: như vậy đối với người chiến sĩ âm thanh của tiếng gà trưa như là nút khởi động, như là chiếc đũa thần chỉ chạm khẽ vào kí ức đã làm sống dậy những tình cảm, những kỉ niệm tuổi ấu thơ. Không những thế đối với cuộc sống hiện tại âm thanh ấy còn như lời thúc giục người chiến sĩ chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp. Rõ ràng nếu không
phải là ngưòi yêu mến và gắn bó với gia đình với quê hương đất nước thì làm sao một âm thanh rất đỗi bình dị ấy lại gợi lên trong lòng người chiến sĩ những tình cảm lớn lao cao đẹp như vậy.
III. TỔNG KẾT
Hoạt động 4 : Hướng dẫn tổng kết
Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết nội dung kiến thức bài học.
Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.
Sản phẩm: Đáp án của HS
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
GV: Nêu nội dung và ý nghĩa bài thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
-HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
-Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, đánh giá
- HS đọc ghi nhớ trong sgk.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
Thể thơ năm chữ diễn đạt tình cảm tự nhiên.
Sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ.
2. Nội dung:
- Tiếng gà trưa đã khơi gợi những kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu. Tình cảm gia đình đã góp phần làm cho tình cảm yêu nước trở nên sâu sắc.
HĐ 3: Luyện tập
Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi
Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV
Tổ chức thực hiện:
Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.
Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao.
Sản phẩm: Bài vẽ hoặc viết đoạn văn thể hiện phù hợp nội dung văn bản
Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: Đọc diễn cảm bài thơ và hoàn thành nội dung bài thơ bằng sơ đồ tư duy.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS trình bày kiết quả.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, đánh giá
HĐ 4: Vận dụng
Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập
Sản phẩm: Đáp án của HS
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Viết đoạn văn biểu cảm từ 5 đến 7 câu về kỉ niệm tuổi thơ mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
-HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
-Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, đánh giá

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_canh_dieu_bai_2_tho_bon_chu_nam_chu_phan_4.docx