Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 8: Nghị luận xã hội - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ

docx 5 trang phuong 12/11/2023 1930
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 8: Nghị luận xã hội - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 8: Nghị luận xã hội - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ

Giáo án Ngữ Văn 7 (Cánh Diều) - Bài 8: Nghị luận xã hội - Phần 2: Đọc hiểu văn bản Đức tinh giản dị của Bác Hồ
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết : Văn bản 2

BÀI 8: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
Phạm Văn Đồng
HĐ KHỞI ĐẦU
*Mục tiêu:
- Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập; học sinh huy động những hiểu biết từ cuộc sống kết nối vào bài học.
*Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
GV giao nhiệm vụ học tập:
? Trong cuộc sống hàng ngày, em đã gặp người có lối sống giản dị chưa? Hãy giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết (Ông bà, bố mẹ, thầy, cô giáo hoặc bạn bè cùng lớp)
HS thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ, trả lời.
* Báo cáo, thảo luận
Học sinh trình bày.
HS khác nhận xét, tương tác.
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá và giới thiệu bài học. Bác Hồ vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hóa thế giới, cả cuộc đời Người sống vì Tổ quốc vì nhân dân. Một trong những phẩm chất tốt đẹp và sáng ngời của Bác là đức tính giản dị. Vậy để hiểu hơn về sự giản dị của Bác, mời các em đến với bài văn “Đức
tính giản dị của Bác Hồ” của tác giả Phạm Văn Đồng.
HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
*Mục tiêu:
- Nhận biết được đặc điểm của các văn bản nghị luận xã hội: mục đích, nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.
*Tổ chức thực hiện:
HĐ 1: Tìm hiểu chung
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
* GV giao nhiệm vụ học tập 1:
HS nhắc lại đặc điểm của văn nghị luận xh.
HS nhóm 1 trình bày về tác giả, tác phẩm.
* HS thực hiện nhiệm vụ 1:
- HS thống nhất lại đáp án, trình bày.
* Báo cáo, thảo luận 1:
HS trình bày.
HS khác quan sát, tương tác.
* Kết luận, nhận định 1:
GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. (chiếu pp)
GV sử dụng phương pháp đóng vai
? Giải thích những từ khó trong văn bản.
Thời gian: 1p
Các bước thực hiện:
+ HS: 2 HS, 1 HS là Cù Trọng Xoay, 1HS là người trả lời
+ HS sẽ hỏi nhanh, đáp lẹ 4 từ khóa mà người hỏi đưa ra.
+ HS củng cố kiến thức cho bản thân qua pp đóng vai.
(chiếu pp).
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê Quãng Ngãi.
- Nhà cách mạng nổi tiếng, nhà văn hóa lớn. Là cộng sự, là học trò xuất sắc của BH.
2. Tác phẩm
* Xuất xứ.
- Đoạn trích rút từ bài “Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại” bài diễn văn tại Lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh CT HCM (19/5/1970)
Thể loại. Văn nghị luận xã hội. Vấn đề nghị luận: Lối sống giản dị của BH.
PTBĐ: Nghị luận (kết hợp giải thích, chứng minh và bình luận)
Bố cục: 2 phần
+ P1: Phần 1: Giới thiệu vấn đề. Giới thiệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và cuộc sống giản dị thanh bạch của Bác Hồ.
+ P2: Phần 2,3,4: Giải quyết vấn đề. Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ.
Đề tài: Viết về lãnh tụ HCM.
Chủ đề: Ca ngợi lối sống giản dị, thanh tao của BH.
HĐ 2: Đọc - hiểu văn bản
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
Hs quan sát video về cuộc sống hàng ngày của Bác.
Kết hợp đọc văn bản em hiểu vấn đề nghị luận và mục đích của bài nghị luận là gì?
* GV giao nhiệm vụ học tập 1:
+ Nhóm 2: Nghiên cứu về cách nêu vấn đề của tác giả?
Ở phần nêu vấn đề tác giả đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được khái quát ở câu văn nào?
Nhận xét về cách nêu vấn đề của tác giả? Em học được gì từ cách nêu vấn đề trong bài nghị luận của PVĐ?
* HS thực hiện nhiệm vụ 1:
- Học sinh thống nhất đáp án, người trình bày.
* Báo cáo, thảo luận 1:
Đại diện nhóm trình bày.
HS khác quan sát, nhận xét, tương tác.
* Kết luận, nhận định 1:
- GV nhận xét, bổ sung kiến thức. ( Chiếu PP).
II. Đọc, hiểu văn bản
Vấn đề nghị luận: Lối sống giản dị của BH.
Mục đích của bài văn: Giáo dục đạo đức cách mạng cho các thế hệ người VN.
1. Nêu vấn đề. (Đoạn 1)
*Đoạn 1 a:
- Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ Tịch.
àNghệ thuật lập luận: Nêu vấn đề trực tiếp bằng câu văn gồm 2 vế vừa đối lập vừa bổ sung cho nhau. Khẳng định nét nổi bật trong nhân cách vĩ đại của Bác:
+ Là bậc vĩ nhân lỗi lạc, phi thường.
+ Là người thật bình dị, gần gũi.
Đoạn 1 b:
Giải thích rõ hơn về luận điểm chính.
Nghệ thuật lập luận:
Mở bài trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng.
Ngôn ngữ chuẩn mực, biểu cảm.
Cảm xúc của tác giả: Ngưỡng mộ, trân trọng, tự hào.
* GV giao nhiệm vụ học tập 2:
- Hs nhóm 3 trình bày.
? Ở phần giải quyết vấn đề tác giả triển khai những nội dung gì? Cách triển khai những nội dung ấy có gì đặc sắc?
? Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần 2? Điều gì làm nên sức thuyết phục ở phần này?
? Trong phần 3, cách nghị luận có gì khác? Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết
phục như thế nào?
2. Giải quyết vấn đề.
Đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng chứng minh -> Giải thích, bình luận -> khái quát lại vấn đề
* Đoạn 2: Sự giản dị của Bác trong cuộc sống.
Bữa cơm: Chỉ có vài ba món đơn giản, ăn không để rơi vãi một hạt, ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.
Nơi ở: Nhà sàn vẻn vẹn có vài ba phòng luôn lộng gió và ánh sáng,
* HS thực hiện nhiệm vụ 2:
- Học sinh thống nhất đáp án, người trình bày
* Báo cáo, thảo luận 2:
Đại diện nhóm 3 trình bày.
HS khác quan sát, nhận xét, tương tác.
* Kết luận, nhận định 2:
GV nhận xét và bổ sung kiến thức. (nếu cần) ( Chiếu PP)
GV bình: Để làm rõ sự giản dị về đời sống vật chất càng hòa nhập với đời sống tinh thần phong phú, sôi nổi của Bác.
- GV: (Những nhà tu hành họ rời bỏ cuộc đời bình thường để sống theo những qui định chặt chẽ của một tôn giáo nào đó, những nhà hiền triết là những người có tư tưởng, đức độ và hiểu biết nhưng họ sống xa lánh với xã hội và vui với cuộc sống an toàn của riêng mình. Còn sự giản dị của Bác không phải sống khắc khổ như các nhà tu hành, hiền triết đời xưa, Người sống giản dị về vật chất vì người có đời sống tinh thần phong phú, sôi nổi, Người sống giữa cuộc đời với bao bề bộn, lo toan. Người trải qua cụôc kháng chiến gian khổ ác liệt của quần chúng nhân dân. Chính vì thế Bác là người hiểu hơn ai hết sự khó khăn của đất nước lúc bấy giờ-> Cuộc sống vật chất giản dị càng làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn, tình cảm của Bác. Sự giản dị là biểu hiện của đời sống văn minh, lành mạnh mà Bác đã nhiều lần nói đến: “Sáng ra bờ suốithật là sang” (Tức cảnh Pác Bó) Một cuộc sống cao đẹp về tinh thần, phong phú về tình cảm, không màng đến vật chất tầm thường và cũng không vì thỏa mãn cá nhân. GV phát vấn:
? Kết thúc văn bản, có câu: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”. Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này?
phảng phất hương thơm của hoa vườn.
Việc làm: Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ lớn đến nhỏ: cứu nước, cứu dân.
Việc nhỏ: trồng cây,
Quan hệ: Viết thư cho một đồng chí.
+ Nói chuyện với các cháu miền Nam.
+ Đi thăm nhà tập thể công nhân, đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
-> Dẫn chứng tiêu biểu, phong phú, cụ thể, xác thực, toàn diện, nhận xét, bình luận sâu sắc, lập luận chứng minh kết hợp bình luận, biểu cảm.
=> Giản dị là một trong những phẩm chất thể hiện tư tưởng, tình cảm cao đẹp của Bác.
Đoạn 3: Nêu lí lẽ, giải thích, bình luận:
Đời sống vật chất giản dị của Bác được kết hợp hài hoà với đời sống tâm hồn vô cùng phong phú, cao thượng.
Đoạn 4: Giản dị trong lời nói, bài viết
- “Không có gì quí hơn độc lập tự do”.
- “Nước Việt Nam là mộtkhông bao giờ thay đổi”
->Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, lập luận chứng minh kết hợp bình luận, biểu cảm.
=> Dễ hiểu, có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hóa lòng người.
 Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân
? Qua bài văn em học tập được gì về cách trình bày luận điểm, dẫn chứng, cách lập luận của tác giả?
* TỔNG KẾT:
Nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
+ Dẫn chứng cụ thể, lí lẽ, bình luận sâu sắc, giàu sức thuyết phục.
+ Giọng văn sôi nổi, thiết tha.
Nội dung:
+ Ca ngợi đức tính giản dị, phẩm chất cao đẹp của chủ tịch HCM.
+ Gợi nhắc bài học về học tập, rèn luyện làm theo tấm gương đạo đức HCM.
Ghi nhớ: SGK
HĐ LUYỆN TẬP
*Mục tiêu:
- Cũng cố kiến thức, làm rõ mối quan hệ của ý kiến, lí lẽ, bằng chứng bằng sơ đồ. Biết ứng dụng sơ đồ trong việc tóm tắt nội dung bài học.
*Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
GV giao nhiệm vụ học tập:
Bài tập: Hãy vẽ sơ đồ tư duy về trình tự lập luận của văn bản?
HS thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh làm việc cá nhân-> nhóm đôi
* Báo cáo, thảo luận:
- HS trình bày, hs khác tương tác.
* Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức. Chiếu PP
Gợi ý:
Luận điểm chính Luận cứ
Dẫn chứng
HĐ VẬN DỤNG
*Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.
*Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện
Sản phẩm
GV giao nhiệm vụ học tập:
? Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?
? Sưu tầm một số tác phẩm ca ngợi phong cách sống giản dị, thanh cao của Bác.
HS thực hiện nhiệm vụ:
Gợi ý 1:
- Qua văn bản, em hiểu đức tính giản dị là một trong những đức tính, phẩm chất cao đẹp mà mỗi người cần tạo lập cho mình. Đức
tính ấy được biểu hiện ở lối sống
- Học sinh làm việc cá nhân
* Báo cáo, thảo luận:
- Gửi bài thao hướng dẫn của GV.
* Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, nhắc nhở những hs chưa nộp hoặc nộp chậm.
đơn giản không xa hoa, không cầu kì; ở nhiều khía cạnh: ăn mặc, nói năng, hành động,...
- Để rèn luyện đức tính ấy em sẽ:
+ Nói năng nhỏ nhẹ, dễ nghe, dễ hiểu, lễ phép với mọi người
+ Ăn đơn giản, gia đình có gì ăn nấy, không đòi hỏi.
Gợi ý 2:
Các tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THCS
Các tác phẩm thơ của Tố Hữu, Trần Đăng Khoa
- Các bài hát ca ngợi BH.
* Hướng dẫn tự học ở nhà
Đọc lại văn bản và toàn bộ nội dung kiến thức đã học về văn bản.
Hoàn thành bài tập trong SBT trang.
Chuẩn bị giờ sau: THTV: Mạch lạc trong văn bản, Liên kết văn bản và cụm động từ.
==========================================
Trong phần 4, để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục bằng cách nêu ra những câu nói cô đọng, hàm súc về nội dung ý nghĩa và ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc của Bác. Tiếp đó tác giả đưa ra lời bình luận: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Lời bình luận này của tác giả đã đề cao sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân.
Tác giả muốn khẳng định: sức mạnh phi thường của những chân lí mà Bác nêu ra dưới hình thức những câu nói tự nhiên, mộc mạc, giản dị và sâu sắc. Lời Bác đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân
Qua văn bản, em hiểu đức tính giản dị là một trong những đức tính, phẩm chất cao đẹp mà mỗi người cần tạo lập cho mình. Đức tính ấy được biểu hiện ở lối sống đơn giản không xa hoa, không cầu kì; ở nhiều khía cạnh: ăn mặc, nói năng, hành động,...
Để rèn luyện đức tính ấy em sẽ:
+ Nói năng nhỏ nhẹ, dễ nghe, dễ hiểu, lễ phép với mọi người
+ Ăn đơn giản, gia đình có gì ăn nấy, không đòi hỏi.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_canh_dieu_bai_8_nghi_luan_xa_hoi_phan_2_do.docx