Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 23: Đọc mở rộng theo thể loại Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

docx 8 trang phuong 12/11/2023 1161
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 23: Đọc mở rộng theo thể loại Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 23: Đọc mở rộng theo thể loại Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 23: Đọc mở rộng theo thể loại Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
Đọc mở rộng theo thể loại:
SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN NGẮN “CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG”
(Theo Minh Khuê)
MỤC TIÊU
Năng lực
Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn hoc.
Nêu được mục đích và nội dung chính của văn bản, chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu ra được các vấn đề đặt ra trong văn bản.
Phẩm chất
Có lòng nhân ái qua việc trân trọng, thấu hiểu góc nhìn của mọi người
Yêu mến vẻ đẹp của văn chương
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Thiết bị dạy học:
Giáo viên: Máy chiếu, máy tính, kế họa bài học, micro, phiếu học tập, 
Học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
bài, vở ghi.
Học liệu: Văn bản đọc: Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu:
Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
Nội dung: Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ: “Nghĩ về kiệt tác của cụ Bơ-men” và nêu giúp HS nêu cảm nhận về bài thơ.
“Chiếc lá cuối cùng” - chiếc lá giả trên cây Được vẽ ra trong đêm mưa gió rét Được vẽ ra từ tấm lòng cao đẹp
Và tình người nhân ái bao la
Cụ Bơ-men người hoạ sĩ tài hoa Đã cứu sống một tâm hồn còn trẻ
Chẳng quản tuyết rơi, đêm đông lạnh giá Lặng lẽâm thầmvẽ chiếc lá trong đêm
Có biết đâu rằng trong đêm mưa tuyết rơi Cụ Bơ-men vì tình yêu con người Cứu sống Giôn-xi cụ ra đi mãi mãi
Để lại cho đời một kiệt tác “hồi sinh”.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đọc bài thơ: “Nghĩ về kiệt tác của cụ Bơ-men”
H: Em có cảm nhận gì về bài thơ trên? Tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” đã để lại tình cảm, cảm xúc gì cho tác giả qua bài thơ đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HT
GV: Yêu cầu HS trình bày.
HS: trình bày sản phẩm.
Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .
Bước 4: Kết luận, nhận định
Từ học sinh chia sẻ, GV dẫn vào bài mới: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yêu thương, mang nghệ thuật phục vụ con người, nghệ thuật chân chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người.Đó là sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
Hoạt động 2: KHÁM PHÁ
I. ĐỌC VĂN BẢN
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh biết cách đọc 1 văn bản nghị luận .
Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Sản phẩm: Phần đọc của học sinh.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu cá nhân HS đọc. (đọc to, diễn cảm)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe GV hướng dẫn, đọc mẫu, luyện đọc
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS đọc to, diễn cảm văn bản
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét giọng đọc của từng HS, chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế của HS.
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
1. Các yếu tố nghị luận trong VB
Mục tiêu: HS có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về văn nghị luận thông qua tìm hiểu văn bản đọc mở rộng
Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, cặp đôi để tìm hiểu văn bản.
Sản phẩm: Câu trả lời hoặc phiếu học tập đã hoàn thiện của cá nhân học sinh.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- GV nêu câu hỏi: Phát phiếu học tập & giao nhiệm vụ: (phần này đã được chuẩn bị bài ở nhà)
H: Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản"Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng"?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đọc kĩ văn bản, xác định các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng để vẽ sơ đồ
HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân tại nhà
Bước 3: Báo cáo thảo luận GV:
Yêu cầu HS trình bày.
Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
HS trình bày sản phẩm đã làm ở nhà trước lớp.
Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.
Chốt kiến thức.
+ Văn bản NL sử dụng các lí lẽ dẫn chứng cụ thể, rõ ràng
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
=> Cách triển khai các ý kiến, lí lẽ bằng chứng hợp lí thuyết phục, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và nắm bắt lập luận của văn bản.
2. Mục đích và đặc điểm của văn bản
a. Mục tiêu
- Nắm được đặc điểm, mục đích, tác dụng thể hiện mục đích của văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.
Nội dung: Thông qua hoạt động cá nhân, hđ nhóm, HS nắm bắt được mục đích, đặc điểm của văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.
Sản phẩm: Câu trả lời và kết quả thảo luận của học sinh.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Nhiệm vụ 1: Văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng được viết ra
nhằm mục đích gì?
- Nhiệm vụ 2: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong “Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau:
(thời gian thảo luận 5 phút)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT
NV1: Suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi
NV2: Thảo luận nhóm (4 nhóm)
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HT
* NV 1:
GV:
Yêu cầu HS trình bày.
HS:
HS trình bày ý kiến.
Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .
* NV 2:
GV:
Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
HS:
Đại diện nhóm trình bày ý kiến.
Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.
Chốt kiến thức.
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV 1: Mục đích: thuyết phục người đọc hiểu được: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yêu thương, mang nghệ thuật phục vụ con người, nghệ thuật chân chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người.
NV 2:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Biểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận
Đây là một truyện ngắn đặc sắc và hấp dẫn, để lại nhiều ấn tượng cho bạn đọc
Xác định, làm nổi bật ý kiến được nêu
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm
Chi tiết chiếc lá cuối cùng
Kết thúc bất ngờ
Dẫn chứng các chi tiết nổi bật từ văn bản
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ
- Chi tiết chiếc lá cuối cùng:
+ Bằng chứng: Sự tồn tại của chiếc lá làm cho tâm trạng nhân vật bất hạnh và có phần Giôn-xi được hồi sinh.
Lập luận có sức thuyết phục, chứng minh làm sáng tỏ, xác nhận
“Như đầu truyện đã viết	bất tử hóa
nó”; “Sự hồi sinh ấy thật kì diệu	vẽ
vịnh Na-pô-li”
- Kết thúc bất ngờ:
+ Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi về cái chết của cụ Bơ-mơn, về kiệt tác chiếc lá cuối cùng
+ Người kể chuyện không nói hộ ý nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn, lại cố ý bỏ qua không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào.
“Cụ Bơ-mơn đang khỏe mạnh	qua
đời”;
cho ý kiến.
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí
Trước hết, sức hấp dẫn của truyện đến từ chi tiết chiếc lá cuối cùng
Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của truyện còn đến từ kết thúc hết sức bất ngờ
Thuyết phục, dễ hiểu, cuốn hút người đọc.
3. Hoạt động 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.
Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh
Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.
HS viết đoạn văn
Đoạn văn tham khảo
Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, cái nhìn bao quát và đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Con người có đôi mắt để nhìn đời phân biệt đục-trong, phải-trái, đúng-sai Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình, có khi chúng ta sẽ mắc phải những sai lầm. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt tạo nên tính năng động trong tư duy. Đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm. Cuối cùng ông đã tạo ra được chiếc Iphone huyền thoại. Harland Sanders đến gần cuối cuộc đời mới nhận ra sự khác biệt của món gà rán do ông sáng tạo và gặt hái thành công lớn sau bao năm tháng vất vả. Tất cả là nhờ có điểm nhìn khác biệt, suy nghĩ khác biệt. Như vậy, để nhận định vấn đề một cách đúng đắn, chúng ta phải thay đổi góc nhìn, phải đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn. “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.
B3: Báo cáo, thảo luận
HS có thể chia sẻ trong tiết học sau hoặc nộp bài cho giáo viên
B4: Kết luận, nhận định
Nhận xét ý thức làm bài của HS
*Hướng dẫn học tập ở nhà: Về học kĩ nội dung của bài học và đọc lại văn bản, chuẩn bị trước bài “Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học”

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_chan_troi_sang_tao_tiet_23_doc_mo_rong_the.docx