Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 28: Văn bản 2 "Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát"
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 7 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 28: Văn bản 2 "Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 28: Văn bản 2 "Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát"
BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN (Tản văn, tùy bút) Đọc – hiểu văn bản (2) MÙA THU VỀ TRÙNG KHÁNH NGHE HẠT DẺ HÁT – Y Phương – (2 tiết) Hạt dẻ Trùng Khánh (Báo Công an nhân dân điện tử) MỤC TIÊU: Kiến thức: Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn. Chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. Sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền. Về năng lực: Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập. Năng lực đặc thù: Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn. Nhận biết được chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền. Về phẩm chất: Nhân ái: Yêu quý trân trọng và bảo vệ thiên nhiên. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với môi trường, với công việc được giao ở trường, ở lớp. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập. Tranh ảnh về nhà văn Y Phương và văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm). TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (5 PHÚT) Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong hình ảnh với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học. Sản phẩm học tập: Cảm nhận của học sinh (chia sẻ trải nghiệm của mình về sản vật đặc trưng cho một vùng đất) và lời chuyển dẫn của giáo viên. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Quan sát hình ảnh, em hãy chia sẻ trải nghiệm của mình về sản vật đặc trưng cho một vùng đất? Hạt dẻ Trùng Khánh (Báo Khoa học và phát triển) Dừa sáp Trà Vinh (Thịnh Karim) B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi của giáo viên. GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh. B3: Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS trả lời câu hỏi của GV. B4: Kết luận, nhận định (GV): Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em. Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. Các em thân mến! Đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú với những bờ biển dài, những dòng sông rộng, đất đai màu mỡ, cây cối tươi tốt cho quả quanh năm. Vì lẽ đó, có thể nói: mỗi một vùng đất, một miền quê đều có những sản vật đặc trưng của riêng mình nào dừa, nào mít, nào vải, nào hạt dẻ và hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những cảm nhận rất độc đáo của tác giả Y Phương về một trong những sản vật ấy qua bài: “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. Mục tiêu: Học sinh hiểu chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn. Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi. HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh 2.1 Tri thức đọc – hiểu HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (60 phút) d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Chia nhóm cặp đôi Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. ? Em hãy nêu đặc điểm của tản văn? ? Em hiểu thế nào là chất trữ tình trong tản văn? ? Em hiểu thế nào là cái tôi của tác giả trong tản văn? ? Em hiểu thế nào là ngôn ngữ vùng miền? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau. Khái niệm tản văn: Tản văn là thể loại văn học chú trọng việc ghi lại những gì đã trải qua, đã nghe thấy, cảm thấy, thể nghiệm liên tưởng của cái tôi hoặc ghi lại những câu chuyện, những trạng thái cảnh vật hoặc trữ tình hoài niệm; là loại tác phẩm văn học giàu tính trữ tình, rộng rãi về đề tài, tinh túy về nội dung, khuôn khổ tương đối nhỏ, ngôn ngữ tự nhiên mới mẻ, thủ pháp biểu hiện linh hoạt, văn phong sáng sủa. Chất trữ trình trong tản văn: Tản văn trữ tình là tản văn lấy sự bộc lộ tư tưởng, tình cảm của tác giả làm chủ đạo, điều căn bản của nó là bộc lộ tình cảm. Trữ tình ở đây đã chỉ ra nội dung chủ yếu của nó là tình cảm, đồng thời cũng chỉ ra thủ pháp biểu hiện chủ yếu của nó là trữ tình. “Tình” trong tản văn trữ tình chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Cái tôi của tác giả trong tản văn: Cái tôi tác giả là khả năng xử lí thông tin, khả năng nắm bắt những thông tin, chi tiết hay, đặc sắc. Cái tôi tác giả ở đây là cách tiếp cận vấn đề, cách chọn vấn đề thể hiện tác phẩm. Ngôn ngữ các vùng miền - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng: + Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau. + Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương. Tác giả Y Phương Tên thật Năm sinh, năm mất, quê quán Đặc điểm nổi bật trong các tác phẩm của ông Tác phẩm tiêu biểu Thơ: 2.2 Đọc – hiểu văn bản (’) I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (’) a. Mục tiêu: Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn. Chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. Sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền. Nội dung: GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung. HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Chia nhóm cặp đôi Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. Tác giả Y Phương tên thật là Hứa Tản văn: Vĩnh Sước ( 24 tháng 12 năm 1948 - ngày 9 tháng 2 năm 2022), quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Các tác phẩm của Y Phương thể hiện vẻ đẹp chân thật, trong sáng và mạnh mẽ; cách biểu đạt giàu hình ảnh theo cách nhìn, cách nghĩ của người miền núi. Văn xuôi Y Phương giàu hình ảnh và chất thơ. Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ: Người Núi Hoa (1982), Tiếng hát tháng Giêng (1986), Lửa hồng một góc (1987), Lời chúc (1991), Đàn Then (1996), Thơ Y Phương (2002)và các tập tản văn: Tháng Giêng – tháng Giêng một còng dao quắm (2009), Kungfu người Co Xàu (2011). 2. Tác phẩm: a) Đọc và tóm tắt Đọc Tóm tắt Phiếu học tập số 1 B2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Đọc Hướng dẫn đọc nhanh. + Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. + Thể hiện rõ giọng điệu và ngôi thứ nhất (lời của nhân vật tôi). Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ). + Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. + Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán. Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn. b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại: Tìm hiểu chung về “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. b) Tìm hiểu chung: Vị trí địa lí Trùng Khánh Thể loại Sản vật Ngôi kể Bố cục: Phần 1: Phần 2: Phần 3: Phiếu học tập số 2 ? Trùng Khánh là một địa danh thuộc tỉnh nào ở nước ta? ? Văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” viết về sản vật gì? ? Văn bản thuộc thể loại gì? ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: Trả lời các câu hỏi của GV. HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi. Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau. Thác Bản Giốc (Trùng Khánh) Trùng Khánh: Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 58 km về phía tây nam, cách Cửa khẩu Trà Lĩnh khoảng 28 km về phía tây bắc và cách Thành phố Hà Nội 307 km về phía tây nam. Thể loại: Tản văn. Sản vật: Hạt dẻ. Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”: Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống. + Phần 2: Tiếp theo đến: “trên đầu mẹ có cả một rừng hạt dẻ đang độ ngọt bùi”: ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ. + Phần 3: phần còn lại: ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên. Sản phẩm tổng hợp: Tìm hiểu chung về “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. Vị trí địa lí Trùng Khánh Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 58 km về phía tây nam, cách Cửa khẩu Trà Lĩnh khoảng 28 km về phía tây bắc và cách Thành phố Hà Nội 307 km về phía tây nam. Thể loại Tản văn. Sản vật Hạt dẻ. Ngôi kể Ngôi thứ nhất. Bố cục: Phần 1: (từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”) Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống. Phần 2: (tiếp theo đến “trên đầu mẹ có cả một rừng dẻ đang độ ngọt bùi”): Ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ. Phần 3: Ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên. II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB (’) 1. Nhan đề của văn bản Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhan đề và ý nghĩa nhan đề của văn bản Nội dung: GV sử dụng KT tia chớp kết hợp với KT đặt câu hỏi để tìm hiểu về nhan đề của văn bản HS suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) ? Nhan đề của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi phụ (nếu HS không trả lời được). ? Mùa thu ở Cao Bằng có điểm gì đặc biệt? ? Từ “Về” gợi lên tình cảm gì? ? “Nghe hạt dẻ hát” gợi lên hình ảnh và cảm xúc gì? B3: Báo cáo thảo luận GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. => Mùa thu -> Mùa có thời tiết đẹp, mùa hạt dẻ chín. Về: trở về, tình cảm thân thương. Nghe hạt dẻ hát: nghệ thuật nhân hóa, hạt dẻ là sẩn vật là niềm hạnh phúc, tự hào của người dân Trùng Khánh à Gợi tả về lòng tự hào về quê hương với sản vật đặc trưng quý giá. Chốt nội dung (sản phẩm). Chuyển dẫn sang nội dung sau. 2. Tình cảm, cảm xúc của tác giả a. Mục tiêu: Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác. Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân Học sinh nhận ra tình cảm, cảm xúc của tác giả trong văn bản Nội dung: GV giao nhiệm vụ HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tìm những từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả B2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn: B3: Báo cáo, thảo luận HS báo cáo kết quả; GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn B4: Kết luận, nhận định Nhận xét câu trả lời của HS. Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về hạt dẻ, rừng dẻ quê hương: Trên khắp đất nước ta, không đâu có giống mác lịch ngon ngọt và thơm bùi như ở Trùng Khánh. Cái đó thì ...vưỡn. Cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân. Hạt dẻ rơi rơi như mưa màu nâu. Đó là bản nhạc mùa thu ở quê tôi không thể nào quên. Đó là điểm du lịch mang màu sắc, hương vị của tình yêu. Thật là tuyệt vời, khi được lang thang trong một khu rừng dẻ cực kì lãng mạn. Rừng dẻ khe khẽ hát như rang bởi đây đang là mùa lá đỏ. Nắng chiều quê tôi sánh vàng như mật bủa lấy rừng vàng. -> sự say mê, tự hào của tác giả đối với hạt dẻ, rừng dẻ. 3. Chất trữ tình trong văn bản a. Mục tiêu: Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác. Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân Học sinh nhận ra chất trữ tình trong văn bản Nội dung: GV giao nhiệm vụ HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Em hình dung thế nào về cảnh được tả trong đoạn văn này? Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn học sinh quan sát ba đoạn văn: + Phần 1: Từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”: Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống. + Phần 2: Tiếp theo đến: “trên đầu mẹ có cả một rừng hạt dẻ đang độ ngọt bùi”: ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ. + Phần 3: phần còn lại: ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên. B3: Báo cáo, thảo luận HS báo cáo kết quả; GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn B4: Kết luận, nhận định Nhận xét câu trả lời của HS. Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. Không khí đầy sự yên bình, tĩnh mịch cùng với tiếng dẻ lao xao, rì rào tạo nên khung cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thú vị. Qua đoạn văn em có thể hình dung được, cảnh được tả ở đây chính là nói về sự trù phú của hạt dẻ Trùng Khánh. Đoạn văn cho em thấy cuộc sống của con người như được hòa quyện với thiên nhiên đất trời. Đó là một cuộc sống không toan tính, yên ả cùng thiên nhiên đẹp đến nao lòng, vừa tôn được nét đẹp lao động của con người, vừa khoe khéo léo cảnh đẹp nơi đây. 4. Cái tôi của tác giả a. Mục tiêu: Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác. Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân Học sinh nhận ra được cái tôi của tác giả, rút ra được chủ đề văn bản b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đọc văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát, em cảm nhận được điều gì về cái tôi của tác giả Y Phương? Rút ra chủ đề văn bản. Dựa vào đâu để em xác định như vậy? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn học sinh quan sát ba đoạn văn. B3: Báo cáo, thảo luận HS báo cáo kết quả; GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn B4: Kết luận, nhận định Nhận xét câu trả lời của HS. Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. Tác giả kể về đặc sản hạt dẻ Trùng Khánh quê hương mình với lòng vui sướng, đầy tự hào đã cho thấy cái tôi của tác giả - nhận thức và đánh giá được sự khác biệt giữa hạt dẻ Trùng Khánh khác so với các loại khác. Đó là một cái tôi tinh tế, độc đáo, mới lạ chứa đựng sự nhạy cảm với sự rung động về cảnh vật thiên nhiên. à Chủ đề văn bản: Tình cảm say mê, tự hào của tác giả đối với hạt dẻ, rừng dẻ và niềm mong muốn được giao hoà với thiên nhiên. - Dựa vào nhan đề của bài và những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả mà em xác định được như vậy. III. TỔNG KẾT a. Mục tiêu: Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác. Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân Khái quát lại kiến thức b. Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Chia nhóm theo bàn. Giao nhiệm vụ cho các nhóm: ? Em hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong văn bản? ? Qua văn bản, em cảm nhận được gì về tâm hồn tác giả? Nghệ thuật Miêu tả chi tiết màu sắc, hình dáng, mùi vị của hạt dẻ, âm thanh, màu sắc của rừng dẻ, qua cách nói khẳng định: “Giống hạt dẻ Trùng Khánh là số một La Mã chứ không B2: Thực hiện nhiệm vụ HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần). GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. Nhận xét và chốt sản phẩm chịu nhì”. Cái tôi của người viết tuỳ bút hiện ra rõ nét qua tình cảm, thái độ, suy nghĩ của tác giả. Ngôn ngữ văn bản: Sử dụng khẩu ngữ, từ láy, văn phong gợi hình, gợi cảm, 2. Nội dung Qua văn bản, ta thấy tâm hồn của tác giả Y Phương là một tâm hồn tinh tế, độc đáo, mới lạ chứa đựng sự nhạy cảm với sự rung động về cảnh vật thiên nhiên, ông có một tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước sâu sắc, sự trân trọng và nâng niu sản vật quê mình. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10 PHÚT) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể. Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao. Sản phẩm học tập: Đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản: tác giả bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả thông qua các từ ngữ mà tác giả sử dụng. Tác giả thể hiện rõ cái tôi của mình khi nói về hạt dẻ Trùng Khánh và con người quê hương ông. Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS ? Em hãy chỉ ra một số đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản trên? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: Chiếu bài tập HS: Đọc yêu cầu của bài và thực hiện bài tập. B3: Báo cáo, thảo luận: GV yêu cầu HS nêu bài làm của mình. HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số hoặc bằng cách chốt đáp án đúng. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (10 PHÚT) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. Sản phẩm học tập: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa). Sau khi đọc văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát của tác giả Y Phương em thấy được niềm tự hào của mỗi con người khi giới thiệu về đặc sản của quê hương mình. Qua đó, ta cũng thấy được nét văn hóa độc đáo, phong phú về ẩm thực. Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) ? Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em khi đọc văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát văn bản (đặc biệt là những chi tiết kể/tả về hạt dẻ: màu sắc, mùi vị, sản phẩm từ hạt dẻ, hạt dẻ gắn bó với người dân địa phương) HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn. B3: Báo cáo, thảo luận GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm hoặc trên Padlet HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn. B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có) trên zalo nhóm lớp/môn * Dặn dò: (5 phút) Đối với bài học này: + Đọc kĩ văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”. + Học bài về: tản văn; tìm hiểu những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về hạt dẻ, rừng dẻ quê hương; tìm hiểu về cái tôi của tác giả được thể hiện trong bài; chủ đề của văn bản. Đối với bài học sau: Đọc và trả lời câu hỏi phần suy ngẫm và phản hồi bài “Thu sang’ (Đỗ Trọng Khơi) ********************************
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_chan_troi_sang_tao_tiet_28_van_ban_2_mua_t.docx