Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 31: Đọc mở rộng theo thể loại Mùa phơi sân trước

docx 6 trang phuong 12/11/2023 991
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 31: Đọc mở rộng theo thể loại Mùa phơi sân trước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 31: Đọc mở rộng theo thể loại Mùa phơi sân trước

Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 31: Đọc mở rộng theo thể loại Mùa phơi sân trước
ĐỌC MỞ RỘNG: MÙA PHƠI SÂN TRƯỚC
(Nguyễn Ngọc Tư) (1 tiết)
MỤC TIÊU
Kiến thức:
HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn, nhận biết được chủ đề của văn bản, đồng thời biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
Năng lực:
Năng lực chung
Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v
Năng lực đặc thù:
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Mùa phơi sân trước;
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mùa phơi sân trước ;
Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn.
Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.
Phẩm chất:
Giúp HS rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu thương gia đình, quê hương.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của GV
Giáo án;
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học;
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG (5 phút)
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: GV cho HS nghe một đoạn bài hát.
Sản phẩm học tập: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV cho HS nghe một đoạn bài hát Về quê của Phó Đức Phương.
HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghe và cảm nhận.
GV dẫn dắt vào bài học mới: Theo lời ca, chúng ta cùng nhà văn guyễn Ngọc Tư trở về quê với những kỉ niệm tuổi thơ thật đẹp và dạt dào cảm xúc qua văn bản Mùa phơi sân trước.
HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút) Hoạt động 1: Đọc văn bản (8 phút)
Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp và trả lời các câu hỏi:
+ Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm của VB;
+ Nêu phương thức biểu đạt và mạch cảm xúc của VB.
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả;
GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động và thảo luận
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
(GV giới thiệu thêm:
Đề tài sáng tác: các tác phẩm chỉ là những câu chuyện đời thường của những người nông dân bình dị, quê mùa nhưng lôi cuốn bởi cái nhìn đầy chân thật và nhân hậu
Phong cách: ngôn ngữ đậm chất Nam
Bộ, không hề cao sang trau chuốt mà bình
TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Tác giả
Tên: Nguyễn Ngọc Tư;
Năm sinh: sinh năm 1976;
Quê quán: xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, trong một gia đình nông dân;
Nguyễn Ngọc Tư chuyên viết truyện ngắn, tiểu thuyết, viết tùy bút và làm thơ. Tác phẩm của nhà văn mang tính hiện thực sâu sắc vì đã phản ánh được chân dung đích thực với tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của lớp người lao động nghèo khó ở Đồng bằng sông Cửu Long, bằng một phong cách nghệ thuật tiêu biểu cho lối viết chơn chất mà cô đọng của những người cầm bút ở phương Nam..
2. Tác phẩm
Các tác phẩm chính: Cánh đồng bất tận (tập truyện ngắn, 2005 - được dịch ra tiếng: Anh, Hàn, Thuỵ Điển), Gáy người thì lạnh (tản văn, 2012), Bánh trái mùa xưa (2012), Sông (tiểu thuyết, 2012), Chấm (thơ, 2013), Đào (tập truyện ngắn, 2014), Trầm tích (tập truyễn ngắn, 2014)
VB Mùa phơi sân trước được trích trong
dị gần gũi với cuộc sống đời thường.
- Vài nét về tác phẩm Bánh trái mùa xưa: Nguyễn Ngọc Tư trải lòng trong cái góc nhỏ miền Tây đã nuôi dưỡng tâm hồn chị. Góc nhỏ ấy có tấm lưng ông ngoại, có căn nhà chất đầy những món đồ hoài cổ, có mái hiên của bà cụ hiền như bà nội, có những chiếc bánh thảo thơm đồng bãi, Cứ thế miền Tây hiện ra gần gũi tưởng như có thể chạm tới để cảm nhận cách sống, con người phóng khoáng nơi sông nước chứa chan tình cảm. Bánh Trái Mùa Xưa rất buồn. Buồn vì những gì đã mất đi không bao giờ còn có thể lấy lại. Buồn vì cuộc sống hiện đại chà mòn những vẻ đẹp đơn sơ thấm đẫm tình người. Buồn vì giá trị vật chất đang lấy đi những hoài niệm.)
Bánh trái mùa xưa, NXB Văn học, Hà Nội, 2015
3. Đọc, mạch cảm xúc
- Thể loại: tản văn
Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả,
biểu cảm;
Mạch cảm xúc:
+ Mở đầu văn bản là là khung cảnh thiên nhiên quanh con đường quê.
+ Khung cảnh thiên nhiên của Mùa Chạp.
+ Khung cảnh giàn phơi, ép chuối, ....
+ Khung cảnh nhớ lại những món ăn ngon.
Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi (17 phút)
Mục tiêu: Nắm được các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của VB.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS:
+ Tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi nhớ lại những kỉ niệm mùa phơi sân trước được thể hiện qua những chi tiết nào?
+ Từ những chi tiết đó giúp ta biết được tình cảm gì của tác giả?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả;
GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
Suy ngẫm và phản hồi
Cảm xúc của nhân vật trữ tình
+ Hồi con nít thích đi xe đạp về nhà ngoại: Chuối phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn vừa tợp miếng trà, hoặc ngào qua với khóm, me,
 đem dầm nước đá uống cũng ngon thấu trời;
+ Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại.
+ Tâm hồn mệt nhoài với những món ăn cực kì mời gọi trong sân thiên hạ.
+ Cái hủ mắm tép dầm nắng sát hàng rào làm mình nhớ nhung chuối chát, khế chua cùng với gừng xắt mịn thì mâm mứt tắc
đỏ au đằng kia làm mình lịm chết một
trả lời của bạn.
cách lim dim như tụi kiến.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
+ Nắng gió khiến mọi niềm vui, nỗi buồn
nhiệm vụ
bày ra như một cuộc diễu hành, không
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
che giấu khách qua đường.
kiến thức è Ghi lên bảng.
+ Bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn theo
bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sống.
+ Cũng may qua mỗi Chạp,...mình bỗng
bâng quơ nhớ.
+ Nhận ra trên giàn cũng phơi những thân
phận người.
+ Mình bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn
theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia
sông.
à Nhớ nhung, thèm thuồng những món
NV2:
ăn mang hương vị quê nhà, thương những
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
mảnh đời nghèo khó
- GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS
=> Tình yêu quê hương sâu nặng
trả lời:
2. Chất trữ tình trong văn bản
+ Chất trữ tình là gì?
- Nỗi nhớ của mình về "mùa phơi sân
+ Tìm chi tiết thể hiện tính trữ tình trong
trước"
văn bản?
- Sử dụng các từ ngữ miêu tả đã khiến
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
cho quang cảnh thiên nhiên, các sự vật, sự
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
việc trở nên gần gũi và thân thuộc hơn.
hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức è Ghi lên bảng.
– Toàn bộ tác phẩm được kể theo dòng
hồi tưởng của nhân vật tôi với những tình
cảm, cảm xúc, tâm trạng khác nhau.
– Khung cảnh thiên nhiên và cảnh vật
trong kỷ niệm về mùa phơi sân trước:
+ Mở đầu văn bản là là khung cảnh thiên
nhiên quanh con đường quê.
+ Khung cảnh thiên nhiên của Mùa Chạp.
+ Khung cảnh giàn phơi, ép chuối,.
+ Khung cảnh nhớ lại những món ăn ngon.
Con người được đặt trong mối quan hệ bình dị, thân thương, đẹp đẽ.
Ngôn từ giàu cảm xúc, giàu tính tạo hình kết hợp cùng giọng điệu tâm tình, thủ thỉ
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:
+ Cái tôi là gì?
+ Cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản?
+ Từ đó xác định chủ đề của văn bản?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả;
GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
+ Từ ngữ xưng hô: “mình, người ta
+ Sự việc mà tác giả quan sát: quết bánh phồng tôm, làm kiệu, phơi chuối,
Cái "tôi" của tác giả đã thể hiện trong văn bản đó là về cái tôi có góc nhìn bao quát về những điều xảy ra trong thời tuổi thơ của mình.
à bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc của mình đối với quê nghèo và thân phận con người qua các cách xây dựng, cách
miêu tả thiên nhiên đầy trữ tình, lắng
3. Cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản
Cái tôi có góc nhìn bao quát về những điều xảy ra trong thời tuổi thơ của mình.
à bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc của mình
Chủ đề của văn bản: những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước".
đọng.
III. TỔNG KẾT Hoạt động 3: Củng cố lại giá trị văn bản
Mục tiêu: Khắc sâu về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:
+ Khái quát giá trị của văn bản?
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả;
GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại
kiến thức è Ghi lên bảng.
TỔNG KẾT
Nghệ thuật
Câu chữ đơn giản mà lại đẹp lạ thường
Cái tôi tinh tế, nhạy cảm và giàu tình yêu thương, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ thời ấu thơ của mình
2. Nội dung
Văn bản là một văn bản văn xuôi ngắn gọn, mang tính trữ tình, tự sự, miêu tả sâu sắc về những kỉ niệm đẹp đẽ của tác giả trước mùa phơi sân trước. Qua văn bản, tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm yêu mến, suy nghĩ vấn vương về những kỉ niệm nơi đây.
HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP: (5 phút)
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS:
Xác định chủ đề của văn bản và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.
GV hướng dẫn:
Chủ đề của văn bản: những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước".
Dựa vào nội dung trong văn bản miêu tả những hình ảnh, sự việc quen thuộc đối với tác giả, đồng thời cũng thể hiện cảm xúc, tình cảm của ông trước những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ nên em xác định được.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG: (5 phút)
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS:
Chỉ ra những đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản?
GV hướng dẫn:
Những đặc điểm của tản văn thể hiện trong văn bản:
+ Trong bài sử dụng miêu tả những hình ảnh, sự việc quen thuộc đối với tác giả, đồng thời cũng thể hiện cảm xúc, tình cảm của ông trước những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ.
+ Tác giả đã thể hiện cái tôi.
+ Ngôn từ trong bài mang hơi thở đời sống và đầy chất chữ tình.
GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
à Dặn dò: (5 phút)
Đối với bài học tiết này:
+	Nắm được thông tin về tác giả Nguyễn Ngọc Tư, tác phẩm.
+	Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Cảm xúc của nhân vật trữ tình; chất trữ tình trong văn bản; cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản; nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Đối với bài học tiết sau:
+	Chuẩn bị tiết “Viết bài văn bản biểu cảm về con người, sự vật.”: Nắm các yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc; cách viết bài văn biểu cảm về con người, sự việc.
+	Sưu tầm một bài bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc và thực hành tóm tắt.
Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:
à RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_chan_troi_sang_tao_tiet_31_doc_mo_rong_the.docx