Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Ôn tập Bài 4
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 7 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Ôn tập Bài 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 34: Ôn tập Bài 4
Tuần: Tiết 48 Ngày dạy: MỤC TIÊU ÔN TẬP – BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN (1 tiết) Về kiến thức: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập. Hệ thống các kiến thức đã học về một số nét độc đáo của các văn bản. HS nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gởi đến người đọc; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. Hệ thống lại kiến thức về chủ đề “Quà tặng của thiên nhiên” Biết tóm tắt ý chính do người khác trình bày. Về phẩm chất: Nhân ái: Yêu quý trân trọng và bảo vệ thiên nhiên. Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp. Về năng lực: Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Năng lực đặc thù Năng lực ngôn ngữ: + Nắm bắt nội dung các văn bản đã học. - Năng lực văn học: + Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn. + Nhận biết được chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. + Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền. + Nhận biết được đặc điểm nổi bật của kiểu văn bản biểu cảm về con người sự việc. + Tóm tắt được ý chính do người khác trình bày. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU SGK, SGV. Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học. Máy chiếu, máy tính. Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. Phiếu học tập. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Chuẩn bị của giáo viên: Đọc kĩ SGK, SGV, máy chiếu, phiếu học tập. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu bài: Ôn tập ( SGK – 95). Trả lời các phiếu học tập. TIẾN TRÌNH DẠYHỌC: HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút) Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS kết nối với kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi và củng cố bài học. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức trò chơi: “Ai nhanh hơn” cho hai đội; yêu cầu HS nhắc lại những nội dung và kiến thức đã được học trong bài 4. 1/ Tác giả của văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” là ai? Vũ Bằng C. Đỗ Trọng Khơi. Y Phương D. Nguyễn Ngọc Tư Chủ đề của văn bản “Cốm Vòng” là gì? Nói về Cốm làng Vòng -Một thức quà của lúa non, đặc biệt nhất trong lòng Hà Nội. Hạt dẻ Trùng Khánh vào mùa thu dưới cái nhìn đầy tự hào của người con nơi quê hương mình. Những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước" Xác định thể loại của văn bản “Thu sang”. Thơ lục bát C.Thơ năm chữ Thơ bốn chữ D. Thơ bảy chữ Trong nhưng từ ngữ sau, từ nào là từ địa phương? Chè xanh C. Bát đĩa Ba má D. Ngô khoai HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, chia sẻ ý kiến. Đội nào trả lời nhanh và đầy đủ nhất sẽ được điểm thưởng. Sau khi HS trả lời xong GV tái hiện và dẫn dắt vào tiết Ôn tập để giúp HS củng cố kiến thức. 2. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (27 phút) Tóm tắt các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút mà em đã học. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút đã học. Nội dung: HS xem lại nội dung bài học và thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến B1: Chuyển giao nhiệm vụ. ? Hãy tóm tắt các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút mà em đã học. B2: Thực hiện nhiệm vụ. HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập, suy nghĩ và nêu lên các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút đã học. B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV: Yêu cầu HS trả lời, báo cáo sản phẩm Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá về phần trả lời của bạn. HS: Trả lời câu hỏi. Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho về phần trả lời của bạn. B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhận xét thái độ làm việc của HS. Đánh giá sản phẩm của HS. Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau. d) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút: Chất trữ tình trong thể loại tản văn, tùy bút: yếu tố được tạo từ vẻ đẹp của cảm xúc, suy nghĩ của tác giả trước hiện tượng và vấn đề của đời sống. Cái tôi trong tản văn, tùy bút: yếu tố thể hiện cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả qua văn bản và các từ nhân xưng ngôi thứ nhất. Ngôn ngữ tản văn, tùy bút: tinh tế, sống động, mang hơi thở đời sống, giàu hình ảnh và chất trữ tình. Ôn lại các văn bản đã học. Mục tiêu: Giúp HS - Nhận biết được chủ đề, dấu hiệu nhận biết cái tôi và tình cảm, cảm xúc của người viết . bản. Hiểu được tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua ngôn ngữ của văn Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức cho HS hoạt động nhóm. HS làm việc nhóm, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung cho phần trình bày của nhóm bạn. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến B1: Chuyển giao nhiệm vụ. Văn bản Chủ đề Dấu Tình cảm, (GV) Phát phiếu học tập số 1. Chia nhóm cặp đôi và giao nhiệm vụ: ? Đọc lại các văn bản trong bài và điền vào phiếu học tập. Phiếu học tập số 1 B2: Thực hiện nhiệm vụ. HS: Làm việc cá nhân 2.’ (đọc SGK, tìm chi tiết) Làm việc nhóm 3’. (trao đổi, hiệu nhận biết cái tôi của người viết cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản Cốm Vòng Nói về Cốm làng Vòng - Một thức quà của lúa non, đặc biệt nhất trong lòng Hà Nội. Sử dụng ngôi thứ nhất làm nhân xưng Ăn miếng cốm cho ra miếng cốm; tỏ ra một chút gì thanh lịch, cao quý; tiếc từng hạt rơi, hạt vãi; ăn từng chút một; nhón từng chút một; nhai nhỏ nhẹ; ngẫm nghĩ tính chất thơm, tính chất ngọt của cốm; ăn một miếng cốm vào miệng là nuốt hương thơm của cánh đồng quê. Một ngày đầu tháng Tám, ....quê hương làm cho ta nhẹ nhõm và đôi khi...phơi phới. - Ta vừa nhau nhỏ nhẹ, ... ta Văn bản Chủ đề Dấu hiệu nhận biết cái tôi của người viết Tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản Cốm Vòng Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát Mùa phơi sân trước chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập). Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: Hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm và hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận. GV: Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá. Hướng dẫn HS trình bày. HS: Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình. Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của nhóm. Chốt kiến thức và chuyển dẫn sang mục sau. GV: Chiếu video, liên hệ mở rộng kiến thức. =>GDĐĐ: Giáo dục lòng yêu quý, trân trọng và bảo vệ thiên nhiên. sẽ thấy rằng ăn một miếng cốm vào miệng là ta nuốt cả hương thơm của những cánh đồng quê của ông cha ta vào lòng. Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát Hạt dẻ Trùng Khánh vào mùa thu dưới cái nhìn đầy tự hào của người con nơi quê hương mình. Sử dụng ngôi thứ nhất làm nhân xưng Trên khắp đất nước ta, không đâu có giống mác lịch ngon ngọt và thơm bùi như ở Trùng Khánh. Cái đó thì ...vưỡn. Cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân. Hạt dẻ rơi rơi như mưa màu nâu. Đó là bản nhạc mùa thu ở quê tôi không thể nào quên. - Đó là điểm du lịch mang màu sắc, hương vị của tình yêu Mùa Những Sử dụng - Chuối phơi sân trước kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước" ngôi thứ nhất làm nhân xưng phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn vừa tợp miếng trà, hoặc ngào qua với khóm, me,...đem dầm nước đá uống cũng ngon thấu trời. - Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại. - Tâm hồn mệt nhoài với những món ăn cực kì mời gọi trong sân thiên hạ.... Cảm nhận về cái tôi của người viết trong văn bản “Cốm Vòng” và “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” . Mục tiêu: Giúp HS Nhận biết được “cái tôi” của tác giả. Hiểu được cái tôi của người viết được thể hiện trong văn bản. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân cho HS. HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung. (nếu cần) Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm dự kiến B1: Chuyển giao nhiệm vụ. (GV) Phát phiếu học tập số 2. Giao nhiệm vụ: ? Đọc lại các văn bản trong bài và điền vào phiếu học tập. Văn bản Cảm nhận cái tôi của người viết Cốm Vòng Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát Văn bản Cảm nhận cái “tôi” của người viết Cốm Vòng -Cái tôi của tác giả Vũ Bằng tinh tế, sâu sắc, có chiều sâu về văn hóa. Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát - Cái tôi của tác giả Y Phương mộc mạc, chân chất; đồng thời lại rất giàu kinh nghiệm sống và tính triết lí về nhân sinh. Phiếu học tập số 2 B2: Thực hiện nhiệm vụ. HS: Làm việc cá nhân 3.’ (đọc SGK, tìm hiểu về “cái tôi” của người viết). Báo cáo kết quả cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho phần trình bày của bạn. GV: Hướng theo dõi, quan sát và hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận. GV: Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá. Hướng dẫn HS trình bày ( nếu cần). HS: Báo cáo sản phẩm của bản thân. Theo dõi, nhận xét và bổ sung cho phần trình bày của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS. Chốt kiến thức và chuyển dẫn sang mục sau. Hướng dẫn HS ôn tập các nội dung còn lại. Mục tiêu: Giúp HS Nhận biết được những điều cần lưu ý khi viết bài văn biểu cảm về sự việc và tóm tắt ý chính do người khác trình bày. Hiểu được ý nghĩa sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân cho HS. HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung. (nếu cần) c. Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh DỰ KIẾN SẢN PHẨM ** Câu 4: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ + GV nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ. GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm nhóm đôi. HS trình bày sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền có ý nghĩa như thế nào? Nêu một vài ví dụ thể hiện sự khác biệt ấy. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả . HS báo cáo kết quả GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. Câu 4: Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Nó tạo nên sự phong phú, đa dạng khi người dùng sử dụng. Đồng thời, việc khác biệt đó cũng thể hiện rõ văn hóa đặc trưng giữa các miền trong cùng một đất nước. Một vài ví dụ thể hiện sử khác biệt ấy: + Miền Bắc gọi là “ngõ”, miền Trung gọi là “kiệt”, miền Nam gọi là “hẻm” + quả dứa: Miền Bắc (quả dứa); miền Trung (trái gai); miền Nam (trái thơm, khóm). + bố mẹ: Miền Bắc (bố -mẹ, thầy- u); miền Trung (bọ- mạ); miền Nam (tía- má). + ngõ: Miền Bắc gọi là “ngõ”, ** Câu 5 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu từng cá nhân viết vào vở những suy nghĩ của mình về những điều em cần lưu ý khi viết bài văn biểu cảm về sự việc và tóm tắt ý chính do người khác trình bày. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả . GV gọi 2-3 HS trình bày sản phẩn cá nhân. GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. miền Trung gọi là “kiệt”, miền Nam gọi là “hẻm” Câu 5: Khi viết bài văn biểu cảm về sự việc, em cần lưu ý những điều sau: + Giới thiệu cảm xúc của mình khi viết về một sự việc. + Bộc lộ tình cảm trong bài văn, kết hợp với các yếu tố hỗ trợ như miêu tả, tự sự để lí giải cảm xúc đó. + Khẳng định được tình cảm, cảm xúc về sự việc đó trong bài. + Rút ra điều đáng nhớ nhất đối với bản thân. Khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày, em cần lưu ý những điều sau: + Bài tóm tắt phải đảm bảo đầy đủ, chính xác về nội dung. + Ghi ngắn gọn các thông tin chính mà người khác trình bày bằng các từ khóa, sơ đồ,... + Các ý chính trong bài cần được tóm tắt rõ ràng, mạch lạc. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP (5 phút) Mục tiêu: Củng cố kiến thức nội dung của bài học và ý nghĩa của thiên nhiên đối với cuộc sống của con người. Nội dung: GV ra bài tập. HS làm bài tập. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập 7) Từ những gì đã học trong bài học này, em hãy trả lời câu hỏi: quà tặng của thiên nhiên có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề. HS thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ ý kiến của mình. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm. HS đứng tại chỗ để trình bày. HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung. B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. Gợi ý trả lời: Đời sống của con người nói luôn gắn liền với thiên nhiên. Đối với cuộc sống của con người, thiên nhiên như là quà tặng bởi nó chính là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người. Bởi vật, thiên nhiên có vai trò rất quan trọng đối với tất cả con người cũng như tất cả những sinh vật sống trên trái đất. Và nếu chúng ta biết khai thác, sử dụng hợp lí cũng như bảo tồn, gìn giữ thiên nhiên thì nó sẽ trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của con người chúng ta. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG (5 phút) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về những món quà mà thiên nhiên ban tặng cho em mỗi ngày. Mở rộng thêm bằng cách đọc thêm 1 số văn bản khác và nêu lên những việc làm cụ thể của bản thân có thể làm để giúp thiên nhiên tươi đẹp. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập và vận dụng kiến thức bài học đưa ra việc làm cho bản thân. Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS. Ghi lại những món quà mà thiên nhiên ban tặng cho em mỗi ngày và những việc em có thể làm để giúp thiên nhiên tươi đẹp hơn (làm vào vở). B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc để xác định yêu cầu của bài tập. GV hướng dẫn HS cách làm. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS chữa bài tập bằng cách trình bày sản phẩm của mình. HS lên bảng chữa bài hoặc đứng tại chỗ để trình bày HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần) B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. Gợi ý trả lời: Quà tặng từ thiên nhiên Việc em có thể làm để thiên nhiên tươi đẹp hơn Cây và hoa Bón phân, tỉa cành, tưới nước hằng ngày Các loài động vật Không săn bắt,giết hại Bãi biển đẹp Không xả rác, tham gia các hoạt động tình nguyện dọn rác ngoài bờ biển Nguồn nước sạch Không đổ dầu ăn trực tiếp vào bồn rửa chén, không sử dụng thuốc trừ sâu Không khí trong lành Trồng cây xanh, hạn chế các hoạt động đốt cháy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng à Dặn dò: (3 phút) Đối với bài học tiết này: + Đọc lại bài, nắm kĩ các nội dung đã ôn và các bài tập đã làm. Đối với bài học tiết sau: + Đọc và tìm hiểu bài: “Từng bước hoàn thiện bản thân” . Tìm hiểu văn bản“Chúng ta có thể đọc nhanh hơn”. Tâp trả lời các câu hỏi trong phần suy ngẫm và phản hồi- SGK trang 101. TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO HỌC SINH: RÚT KINH NGHIỆM ...........................................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_chan_troi_sang_tao_tiet_34_on_tap_bai_4.docx