Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Ôn tập Bài 1
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Ngữ Văn 7 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Ôn tập Bài 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn 7 (Chân trời sáng tạo) - Tiết 9: Ôn tập Bài 1
Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT ÔN TẬP MỤC TIÊU Năng lực: Năng lực đặc thù Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. Năng lực viết, tạo lập văn bản. Năng lực sáng tạo. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... Phẩm chất: Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên. Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Sống lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU SGK, SGV. Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học. Máy chiếu, máy tính. Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. Phiếu học tập. TIẾN TRÌNH ÔN TẬP Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS kết nối với kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi và củng cố bài học. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi: “Giải cứu rừng xanh” cho hai đội; yêu cầu HS nhắc lại những nội dung và kiến thức đã được học trong bài 1. 1/ Xác định thể loại của văn bản “Lời của cây”. Thơ lục bát C. Thơ năm chữ Thơ bốn chữ D. Truyện ngụ ngôn 2/ Trong bài thơ “Lời của cây”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào nổi bật? So sánh C. Điệp từ, điệp ngữ Ẩn dụ D. Nhân hóa 3/ Ai là tác giả của bài thơ “Sang thu”? Hữu Thỉnh C. Trần Hữu Thung Hoàng Trung Thông D. Nguyễn Đình Thi 4/ Bài thơ “Sang thu” tả cảnh thiên nhiên vào thời điểm nào trong năm? Mùa xuân C. Mùa thu Mùa hè D. Mùa đông 5/ Xác định phó từ trong ví dụ sau: “Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về.” Sương C. Về Qua D. Đã 6/ Thông điệp mà nhà thơ Huy Cận muốn gởi gắm qua bài thơ “Con chim chiền chiện” là gì? Hình ảnh chim chiền chiện bay lượn thể hiện cuộc sống tự do, thanh bình, hạnh phúc, vì thế chúng ta nên biết yêu đời, yêu cuộc sống. Hãy luôn yêu thương, giúp đỡ mọi người. Cần có cách ứng xử nhân văn. Biết yêu quý, trân trọng, bảo vệ thiên nhiên. 7/ Quy trình để viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ gồm có: Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Viết đoạn Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý / Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm Tìm ý, lập dàn ý / Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Chuẩn bị trước khi viết Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, chia sẻ ý kiến. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Đội nào trả lời nhanh và đầy đủ nhất sẽ được điểm thưởng. B4: Kết luận, nhận định: Sau khi HS trả lời xong GV tái hiện và dẫn dắt vào tiết Ôn tập để giúp HS củng cố kiến thức. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Văn bản Lời của cây Sang thu Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật) Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật) Củng cố tri thức về văn bản, thể loại, phó từ. Mục tiêu: Nhận biết được nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học. Nắm chắc đặc điểm của thể thơ bốn chữ, thơ năm chữ. Hiểu rõ định nghĩa và chức năng của phó từ. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV. Văn bản Phương diện so sánh Lời của cây Sang thu Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật) Cảm nhận về thiên nhiên, sự giao cảm giữa con người với thiên nhiên. Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: nhân hóa Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật) Thể thơ bốn chữ, gieo vần chân, nhịp 2/2 Tình cảm nâng niu sự sống. Thay mặt cây gởi thông điệp: Hãy lắng nghe lời của cỏ cây, loài vật để biết yêu thương, nâng đỡ sự sống ngay khi mới là mầm sống; mỗi con người, sự vật dù cho nhỏ bé đều góp phần tạo nên màu xanh cho đất trời. Thể thơ năm chữ, gieo vần chân, nhịp 3/2 Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển mình của đất trời từ cuối hạ sang thu. Thông điệp của bài thơ: Hãy biết lắng nghe, cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan để đón nhận những món quà thú vị từ thiên nhiên, tạo vật. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Chia lớp thành 6 nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm. + GV trình chiếu kết hợp phát cho HS Phiếu học tập số 1: HS đọc lại 2 văn bản Lời của cây; Sang thu và điền thông tin vào bảng sau + Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp của khổ thơ (SGK/30) + Trình bày chức năng của phó từ thông qua việc xem xét lược bỏ 3 phó từ quan trọng trong đoạn trích. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo thảo luận HS báo cáo kết quả; GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của các nhóm. Câu 1: Chỉ ra điểm giống và khác nhau Phiếu học tập số 1 Câu 2: Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp: Thể thơ: năm chữ Vần chân: nghé – nhẹ / đây – đầy - Nhịp thơ: 2/3 ; 3/2 B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. Câu 3: Tìm hiểu về phó từ Không thể lược bỏ 3 phó từ mãi, vẫn, không Chức năng: Bổ sung ý nghĩa cho động từ rền rĩ và thấy; cung cấp thông tin 1 cách đầy đủ và cần thiết hơn. + mãi: kéo dài liên tục như không dứt + vẫn, không: biểu thị sự tiếp diễn và phủ định Mục tiêu: Củng cố tri thức đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ và tóm tắt ý chính Nắm được đặc điểm, quy trình của một đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ. Vận dụng tri thức để viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ đã học. Nội dung: HS sử dụng SGK, nhớ lại kiến thức đã học để tiến hành trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ KIẾN SẢN PHẨM ** Câu 4 + câu 6 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV tổ chức cho HS thảo luận chia sẻ nhóm đôi. + GV trình chiếu kết hợp phát cho HS Phiếu học tập số 2: Bài học em rút ra cho mình khi làm thơ bốn chữ, năm chữ. GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn. HS trình bày lý do vì sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khóa, các kí hiệu và sơ đồ. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS báo cáo kết quả GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của các nhóm. B4: Kết luận, nhận định (GV) GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. Câu 4: Bài học khi làm thơ bốn chữ, năm chữ Quan sát đối tượng tỉ mỉ, cẩn thận. Đảm bảo số chữ trong một dòng thơ. Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp. Cần có các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, điệp từ, ). Thể hiện cảm xúc của em một cách chân thành. Câu 6: Khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khóa, các kí hiệu và sơ đồ. Vì: Từ khóa là từ ngữ quan trọng, thể hiện nội dung chính của bài nói. Kí hiệu và sơ đồ sẽ giúp làm nổi bật ý, giúp ta dễ nắm bắt vấn đề của người trình bày. ** Câu 7 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu từng cá nhân viết vào vở những suy nghĩ của mình về ý nghĩa của việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên thông qua câu hỏi gơi ý SGK/30 HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ. Câu 7: Ý nghĩa của việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên Đời sống con người luôn gắn liền với thế giới tự nhiên. Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên giúp chúng ta điều chỉnh tình cảm và thái độ của mình. Từ đó thấy yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cuộc GV quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo thảo luận GV gọi 2-3 HS trình bày sản phẩn cá nhân. GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức. sống hơn. Vì vậy mọi người cần chung tay bảo vệ và làm đẹp hơn thế giới tự nhiên mà mình đang sống. Hoạt động 3: LUYỆN TẬP Mục tiêu: Thực hiện BT 5: Củng cố lại kiến thức đã học và rèn kĩ năng viết đoạn văn. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS (đoạn văn) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS. Viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc về 1 bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc để xác định yêu cầu của bài tập. GV hướng dẫn HS cách làm. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS chữa bài tập bằng cách trình bày sản phẩm của mình. HS lên bảng chữa bài hoặc đứng tại chỗ để trình bày, chụp lại bài và gửi lên zalo. HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần) B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. à Gợi ý: “Lời của cây” là một trong số những bài thơ mang đậm phong cách Trần Hữu Thung: Mộc mạc, thầm nhuần chất dân gian. Sử dụng thể thơ bốn chữ, lối viết giản dị, gần gũi, đặc biệt là phép tu từ nhân hóa, bài thơ ghi lại một cách sinh động quá trình hạt phát triển thành cây. Từ khi hạt "lặng thinh" chưa được gieo xuống đất, đến khi hạt nảy mầm, nhú lên những "giọt sữa" biết "thì thầm" những tiếng nói đầu tiên và khi đã thành cây non "bập bẹ" cất tiếng nói - tiếng nói đầy tự hào khẳng định giá trị loài cây... tất cả được đặt trong sự liên tưởng độc đáo, thú vị. Sự trưởng thành của cây có những nét tương đồng với sự trưởng thành của một con người. Điều đặc biệt là với nhà thơ, cây cối không vô tri vô giác mà cũng có tiếng nói. Nhà thơ như nghe thấy trong sự trưởng thành của cây những thanh âm của sự sống. Nhà thơ lắng nghe cây như lắng nghe lời thì thầm vang vọng từ thiên nhiên. Phải là người có tâm hồn phong phú, nhạy cảm và giàu sức tưởng tượng, nhà thơ mới có thể lắng nghe, cảm nhận và thể hiện thành ngôn từ nghệ thuật một cách tinh tế tiếng nói của loài cây. Qua đó, thể hiện tình cảm, cảm xúc nâng niu, trân trọng mà nhà thơ dành cho mầm cây. Bài thơ như một bức thông điệp bằng thơ gửi đến mỗi bạn đọc: Hãy yêu cây xanh, trân trọng sự sống của cây, bởi cây làm nên một phần cuộc sống xinh đẹp, đáng yêu này. Hoạt động 4: VẬN DỤNG Mục tiêu: Củng cố kiến thức nội dung của bài học. Mở rộng thêm bằng cách đọc thêm 1 số văn bản khác, vận dụng kiến thức bài học đưa ra việc làm cho bản thân. Nội dung: GV ra bài tập. HS làm bài tập. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập) Em có suy nghĩ gì về 2 bức tranh sau: Em sẽ làm những gì để bảo vệ thế giới tự nhiên mình đang sống? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề. HS thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ ý kiến của mình (nếu đủ thời gian); thực hiện ở nhà (nếu hết thời gian). B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu trình bày sản phẩm của mình (nếu đủ thời gian) HS đứng tại chỗ để trình bày (nếu còn thời gian). HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần) B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. Hết
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_chan_troi_sang_tao_tiet_9_on_tap_bai_1.docx