Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 17+18, Làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nguyễn Thị Dạ Ngân

docx 6 trang phuong 09/10/2023 1170
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 17+18, Làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nguyễn Thị Dạ Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 17+18, Làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 17+18, Làm văn: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nguyễn Thị Dạ Ngân
Ngày soạn: 29/9/2016 Ngày dạy:
Tiết 17-18. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận.
Kĩ năng: Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.
Tư duy, thái độ: Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.
PHƯƠNG TIỆN:
GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
TIẾT 17.
Lớp
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A4
12A5
Kiểm tra bài cũ: “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1 – 12 – 2003”
Câu hỏi:
Bức thông điệp nêu lên vấn đề gì?
Tác giả đã điểm lại tình hình như thế nào? Có tác dụng gì?
Tác giả đã kêu gọi những gì đối với các quốc gia và tổ chức; với mọi người?
Bức thông điệp tác động đến người đọc nhờ những yếu tố nào?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong những bài học trước, các em đã làm quen và biết được cách là một bài văn về những vấn đề xã hội. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho các em những kĩ năng cần thiết để biết cách làm một bài văn nghị luận về lĩnh vực văn học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
TIẾT 17
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Tìm hiểu cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
- Thao tác 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 1
+ GV: Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định
Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
A. Thực hành đề 1 – SGK:
Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.
a. Tìm hiểu đề:
- Hoàn cảnh ra đời:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
những vấn đề gì?
+ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
+ GV: Vấn đề cần giải quyết, làm rõ trong bài viết là gì?
+ GV: Phần mở bài ta cần giới thiệu những gì?
+ GV: Phần thân bài ta cần làm rõ điều gì trước tiên?
+ GV: Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm trăng khuya được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào? Gợi lên những điều gì?
+ GV: Hình ảnh nổi bật nhất trong bào thơ là hình ảnh gì?
+ GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?
+ GV: Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại?
+ GV: Nêu nhận đinh chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ?
+ Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc.
+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.
- Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết:
+ Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh.
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác)
- Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải quyết)
* Thân bài:
Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc:
+ Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
à tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin
+ Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
à Điệp từ lồng : tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng
=> Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng à tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác.
Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình:
+ Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.
à tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
+ Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần
à Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng
Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại:
+ Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.
+ Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ
chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối (không tuân thủ luật đối)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Khẳng định lại những giá trị bài thơ?
- Thao tác 2: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2
+ GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?
+ GV: Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ?
+ GV: Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu?
+ GV: Khí thế hiện lên như thế nào?
+ GV: Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào?
+ GV: Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp?
+ GV: Hệ thống từ ngữ nào đã được vận dụng trong đoạn thơ?
- Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ:
+ Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm
+ Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại
Kết bài:
Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ
Đây là một trong những bài thơ hay của Bác
b. Thực hành đề 2 – SGK:
Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu
a. Tìm hiểu đề:
Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ.
Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề:
+ Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn thơ
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ.
Nêu xuất xứ đoạn trích
Trích dẫn nguyên văn đoạn trích
* Thân bài:
- Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu):
+ Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên)
+ Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự nối tiếp nhau...
- Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau):
+ Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước
+ Nội dung: Tin vui chiến thắng dồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên
bức tranh kháng chiến thắng lợi toàn diện và toàn vẹn.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng những biện pháp tu từ nào?
+ GV: Giọng thơ của đoạn thơ có âm hưởng như thế nào?
+ GV: Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ?
TIẾT 18
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Thao tác 2: Tìm hiểu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ GV: Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ?
+ GV: Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị luận?
+ GV: Nội dung cơ bản của một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ?
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG.
GV: Chia lớp làm 4 nhóm.
Các nhóm thảo luận làm bài tập trong 5 phút.
Đại diện các nhóm lần lượt trả lời.
GV: Chốt lại các ý đúng.
Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật:
Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát
+ Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)...
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp...
+ Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng
c. Kết bài:
Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, sinh động.
2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Ghi nhớ (SGK)
- Đặc điểm : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ...
Nội dung:
+ Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ
+ Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ
+ Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ
LUYỆN TẬP:
Đề bài:
Hãy phân tích đoạn thơ trong bài "Tràng giang" của Huy Cận
Dàn ý:
Mở bài:
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội
Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ:
Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang
Nhận xét chung về khổ thơ:
Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam
Lớp
Tiết 18
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A4
12A5
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ
Nhận xét chung về khổ thơ
Dẫn văn bản khổ thơ
2. Thân bài:
Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối?
Phân tích hai câu thơ đầu?
Phân tích hai câu thơ cuối?
Một vài nét về nghệ thuật?
Tổng hợp chung?
- Dẫn văn bản khổ thơ
2. Thân bài:
Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối:
+ Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng
+ Phân tích ba khổ đầu bài thơ: .
Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật )
Phân tích hai câu thơ đầu:
Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ cuối: buồn lên cao trong cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng
Phân tích hai câu thơ cuối:
+ Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. ở thời điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất nước sâu đậm.
+ Thôi Hiệu:
Quê hương khuất bóng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai (Hoàng Hạc Lâu)
+ Huy Cận:
Lòng quê dơn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Một vài nét về nghệ thuật:
+ Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận:
Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường
Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà)
+ Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ.
3. Kết bài:
Tổng hợp chung:
- Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam
- Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm của tác giả.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
Củng cố:
Nắm chắc kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Dặn dò:
Về nhà hoàn thành các bài viết đã lập dàn ý ở trên.
- Chuẩn bị bài: “Tây Tiến” (Quang Dũng).

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_1718_lam_van_nghi_luan_ve_mot_ba.docx