Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 3, Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Nguyễn Thị Dạ Ngân

docx 4 trang phuong 09/10/2023 850
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 3, Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Nguyễn Thị Dạ Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 3, Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 3, Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Nguyễn Thị Dạ Ngân
Ngày soạn: 22/8/2016 Ngày dạy:
Tiết 3. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Kĩ năng: Tìm hiểu đề và lập dàn ý .
Tư duy, thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí
PHƯƠNG TIỆN:
GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
Lớp
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A4
12A5
Kiểm tra bài cũ:
- Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí:
Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
+ GV: Thế nào là “sống đẹp”?
a. Tìm hiểu đề:
Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .
Để sống đẹp, mỗi người cần xác định:
+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu
+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt
+ Hành động tích cực, lương thiện.
+ GV: Với thanh niên, học sinh, để trở thành người “sống đẹp”, cần phải có những phẩm chất nào?
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích (“sống đẹp”);
+ Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”);
+ Chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực)
- Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
+ GV: Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu nào?Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
b. Lập dàn ý:
Mở bài: Phải bảo đảm hai yêu cầu chính
Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy nạp hay phản đề đều phải dẫn đến vấn đề nghị luận)
Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn
hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn chứa luận đề)
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
* Thân bài:
Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2 của Tìm hiểu đề)
Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách:
+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh)
+ Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận (một gương người tốt, một việc làm đẹp)
Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:
+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người
+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động
cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
cử chỉ thường ngày
+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.
Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực
Liên hệ bản thân.
+ GV: Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?
* Kết bài:
Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám
dỗ hiện nay.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?
2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:
a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một tư tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính cách
, Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống)
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành khi nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
b. Cách thức tiến hành:
Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận.
Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (Nêu các khía cạnh biểu hiện của tư tưởng, đạo lí này)
Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh; bác bỏ, phên phán những sai lệch liên quan.
Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động.
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào
?
* Diễn đạt:
Chuẩn xác, mạch lạc
Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ.
à Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 21)
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?
3. LUYỆN TẬP:
a. Bài tập 1:
Vấn đề: văn hóa, sự khôn ngoan của mỗi con người 
Có thể đặt tên cho văn bản là : Văn hóa con người , Thế nào là người sống có văn hóa
Tác giả sử dụng các thao tác : Giải thích (Đoạn 1), Phân tích (Đoạn 2), Bình luận (Đoạn 3)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?
- Cách diễn đạt trong văn bản: rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.
+ Dùng câu nghi vấn để thu hút.
+ Đối thoại trực tiếp để tạo gần gũi và sự thẳng thắn
+ Dẫn thêm thơ để gây ấn tượng, hấp dẫn
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 2
+ GV: Nhắc lại hệ thao tác đã đúc gọn: Giới – Giải – Phân – Chứng – Bình – Bác – Khẳng – Nêu ; vừa phân tích thao tác vừa cho “MẪU”
+ GV: Nêu ví dụ thao tác Giới thiệu
Người ta nói, lạc rừng cứ nhìn sao Bắc Đẩu mà đi, vì sao Bắc Đẩu chỉ cho ta đường đi đúng. Trong cuộc sống mỗi con người, lí tưởng được ví như sao Bắc Đẩu vậy. Về điều này, nhà văn L. Tôn – xtôi đã từng nói: “Lí tưởng ”
+ GV: Yêu cầu HS thực hiện các phần còn lại ở nhà.
b. Bài tập 2:
Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn- xtoi .
“lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai
à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ
Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .
Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
+ Tại sao cần sống có lí tưởng?
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng?
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội 
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
Củng cố:
Các bước tiến hành khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
Dặn dò:
Hoàn thiện bài tập 2.
Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” - Hồ Chí Minh.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_3_lam_van_nghi_luan_ve_mot_tu_tu.docx