Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 84, Làm văn: Diễn đạt trong văn nghị luận - Nguyễn Thị Dạ Ngân

docx 3 trang phuong 09/10/2023 850
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 84, Làm văn: Diễn đạt trong văn nghị luận - Nguyễn Thị Dạ Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 84, Làm văn: Diễn đạt trong văn nghị luận - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 84, Làm văn: Diễn đạt trong văn nghị luận - Nguyễn Thị Dạ Ngân
Ngày soạn: 24/2/2017 Ngày dạy:
Tiết 84. Làm văn. DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Mục tiêu bài học
Kiến thức
Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.
Kĩ năng
Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
Tư duy, thái độ
Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
Phương pháp
Qui nạp.
Kết hợp làm việc cá nhân với trao đổi theo nhóm.
Thảo luận nhóm để rút ra các ghi nhớ về cách dùng từ, sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp.
Chú ý hoạt động của học sinh.
Tiến trình dạy học
Ổn định lớp
Lớp
Tiết 84
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A4
12A5
Kiểm tra bài cũ: Ông già và biển cả
Câu hỏi:
Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì?
Hình ảnh con cá kiếm hiện lên như thế nào qua cảm nhận của ông lão? Con cá kiếm tượng trưng cho điều gì?
Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho người đọc?
Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em nắm được những chuẩn mực diễn đạt trong văn nghị luận; rèn luyện cho các em cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận, từ đó hình thành kĩ năng diễn đạt để viết bài văn nghị luận một cách linh hoạt và sáng tạo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
Gọi HS đọc đề tài và đoạn văn nghị luận về đề tài => trả lời câu hỏi bên dưới.
? Em hãy nhận xét cách dùng từ trong ví dụ 1?
?Hãy nhận xét cách dùng từ trong ví dụ 2?
?So sánh hai cách dùng từ trên?
?Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích bài tập 2 có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?
?Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?
?Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn bài tập 3?
?Qua việc tìm hiểu những ví dụ trên, theo em, khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?
?So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này?
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận Bài tập 1: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu:
Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua một số bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.
Ví dụ 1: từ nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,... dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối tượng được nói tới.
Ví dụ 2:
+ Cùng trình bày nội dung trên nhưng cách diễn đạt ở ví dụ 2 chính xác và thận trọng hơn.
+ Dùng phép thế từ ngữ để tránh trùng lặp, làm cho ý tứ thêm phong phú: Hồ Chí Minh, Bác, Người, người chiến sĩ cách mạng, người nghệ sĩ,...
+ Cách trích lại các từ ngữ được dùng để nói chính xác "cái thần" trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh, sinh động, giàu tính thuyết phục,...
Bài tập 2: Tìm hiểu đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ, rất phù hợp với tâm trạng của nhà thơ Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần đồng chức nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.
Bài tập 3: Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn:
- Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... dùng từ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng.
Người ta ai mà chẳng, chẳng ka gì cả, phát bệnh: dùng từ không phù hợp với đặc điểm của phong cách văn bản nghị luận, viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Tóm lại: Khi viết văn nghị luận cần chú ý cách dùng từ ngữ:
Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.
Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Bài tập 1
Đề tài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.
?Vì sao trong đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau?
?Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên có sử dụng phép tu từ cú pháp? Đó là phép tu từ nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết?
?Trong đoạn văn bài tập 2 tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết?
?Chỉ rõ nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn bài tập 3?
?Từ những nội dung đã tìm hiểu ở
3 bài tập trên, theo em, khi sử dụng két hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?
Đoạn văn 2 sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng Thuỷ. Cách diễn đạt này không sai nhưng đơn điệu, thiếu sức gợi cảm.
Đoạn văn 2 sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu hỏi tu từ; sử dụng câu văn linh hoạt, câu văn ngắn, câu văn dài; sử dụng một số phép tu từ về câu: phép chêm xen, phép liệt kê.
Như vậy, cách sử dụng các kiểu câu trong đoạn 2 linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của người viết.
Bài tập 2: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn Bính, giúp người đọc hiểu hơn "chân quê" trong thơ ông.
Phân tích giá trị của câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.
+ Câu ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc gọn, dứt khoát.
+ Câu không chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết, không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ về cảnh làng quê của Nguyễn Bính.
Bài tập 3: Cả 2 đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho cả đoạn, dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn điệu, nhàm chán.
Tóm lại: Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý sử dụng kết hợp các kiểu câu:
Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc.
Hoạt động 4. Hoạt động thực hành
Viết một đoạn văn nghị luận bàn về hạnh phúc, trong đó có sử dụng một số kiểu câu khác nhau.
GV hướng dẫn HS làm bài, sau đó kiểm tra bài làm của HS.
HS làm bài tập, đọc trước lớp, chỉ ra việc sử dụng kết hợp một cách linh hoạt, hợp lí nhiều kiểu câu khác nhau trong đoạn văn.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
Củng cố
Cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận.
Dặn dò
Về nhà sưu tầm các đoạn văn, bài văn nghị luận có cách diễn đạt hay, độc đáo.
Chuẩn bị bài : Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_84_lam_van_dien_dat_trong_van_ng.docx