Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 9, Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Tiếp theo) - Nguyễn Thị Dạ Ngân

docx 3 trang phuong 09/10/2023 880
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 9, Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Tiếp theo) - Nguyễn Thị Dạ Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 9, Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Tiếp theo) - Nguyễn Thị Dạ Ngân

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 9, Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Tiếp theo) - Nguyễn Thị Dạ Ngân
Ngày soạn: 12/9/2016 Ngày dạy:
Tiết 9. Tiếng Việt.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT (tiếp)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Kiến thức: Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
Tư duy, thái độ: Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
PHƯƠNG TIỆN :
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1. Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp
Lớp
Sĩ số
HS vắng
12A3
12A4
12A5
Kiểm tra bài cũ:
Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm về phương diện tình cảm.
+ GV: Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải có thái độ và tình cảm như thế nào đối với tiếng Việt?
+ GV: Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có hiểu biết về tiếng Việt hay
không? Và là thế nào để có những hiểu biết về
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về thái độ, tình cảm:
- Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”
2. Về nhận thức:
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về tiếng Việt (Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ
ngữ, ngữ pháp)
tiếng Việt?
+ GV: Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mọi người cần sử dụng tiếng Việt như thế nào?
- Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi.
3. Về hành động:
Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi.
Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.
Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết
+ GV: Cho 1 -2 học sinh đọc phần Ghi nhớ của sách giáo khoa
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc các bài tham khảo phía sau bài học ở nhà
III. Kết luận:
Ghi nhớ (SGK)
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: Gọi học sinh đọc các ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và những câu “không trong sáng”?
Luyện tập :
Bài tập 1:
Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ đòi hỏi.
Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng.
+ GV: Gọi học sinh đọc ngữ liệu
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Bài tập 2:
Dùng từ Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người hơn là ngày lễ
Dùng từ Valentine là từ vay mượn nên không cần thiết.
à Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dùng từ nước ngoài.
Trong lời quảng cáo dùng 3 hình thức biểu hiện cùng 1 nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu .
à Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm con người .
Từ cần thay thế: ngày Valentine
à ngày lễ tình nhân, ngày Tình yêu.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
Củng cố
Mỗi người cần có ý thức như thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Dặn dò
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc. (Phạm Văn Đồng).
----------

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_9_tieng_viet_giu_gin_su_trong_sa.docx