Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 10, Bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (Tiếp theo)

docx 7 trang phuong 09/10/2023 850
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 10, Bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 10, Bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (Tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 10, Bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (Tiếp theo)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết theo PPCT:10
Tập làm văn:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
+ Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
Năng lực:
+ Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, ra quyết định, giải quyết vấn đề, quản lí thời gian, tìm kiếm và xử lí thông tin,
Phẩm chất:
+ Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình trên thế giới.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
+ Tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tranh ảnh
Chuẩn bị của học sinh:	Tham khảo tư liệu, lập dàn ý, dự kiến các yếu tố miêu tả sử dụng trong bài
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS hãy kể tên 1 bài thơ, bài hát hoặc bài ca dao nói về con trâu. Gợi ý:
Hoặc:
Ta ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày nối nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công
Trên đồng cạn, dưới đồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Con trâu là loài vật gần gũi gắn bó với người nông dân Việt Nam. Để cung cấp tri thức khách quan( đặc điểm sinh học, sự gắn bó với nó trong đời sống vật chất và tinh thần)hình dung về nó một cách sống động như những bức tranh này chúng ta cần sử dụng yếu tố miêu tả. Cách sử dụng yếu tố miêu tả như thế nào-> Tìm hiểu bài hôm nay.
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý
a. Mục tiêu: Biết cách tìm ý và lập dàn ý cho bài văn TM
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Đề bài:
Con trâu ở làng quê Việt nam.
Yêu cầu:
Tìm hiểu đề:
+ Thể loại: Thuyết minh.
+ Vấn đề: Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống người
nông dân.
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1 :
Giáo viên: Gọi học sinh đọc đề bài và đặt câu hỏi :
? Đề bài thuộc thể loại? yêu cầu trình bày vấn đề gì ?
Phạm vi của đề bài ?
? Với vấn đề này ta cần phải trình bày những ý nào ?
? Ta có thể sử dụng những ý nào trong bài thuyết minh khoa học ?
Nhiệm vụ 2 :
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý theo nhóm( 10 phút)
Nhóm 1: mở bài và phần đặc điểm sinh học Nhóm 2: Con trâu trong đời sống vật chất. Nhóm 3: con trâu trong đời sống tinh thần và kết bài.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Phạm vi: Thuyết minh	về con trâu ở làng quê Việt Nam
2.2. Tìm ý:
+ Đặc điểm sinh học
+ Con trâu trong đời sống vật chất
+ Con trâu trong đời sống tinh thần
3. Lập ý:
Mở bài:
+ Giới thiệu chung về con trâu ở làng quê VN
Thân bài:
Đặc điểm sinh học:
+ Trâu là động vật thuộc họ Bò, phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú.
+ Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hoá, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
Con trâu trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân. cung cấp sức kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúacung cấp nguồn phân bón dồi dào cho sản xuất nông
nghiệp.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
+ Nguồn cung cấp thực phẩm ( thịt), da để bịt mặt trống, sừng trâu để làm đồ mĩ nghệ.
* Con trâu trong đời sống tinh thần:
+ Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết.
+ Gắn bó với tuổi thơ nông thôn.
+ Trong lễ hội đình đám: chọi trâu, đâm trâu
c) Kết bài: Con trâu trong tình
cảm của người nông dân.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
NV1 : GV đặt câu hỏi : Khi thuyết minh, để văn bản sinh động hấp dẫn cần phải làm gì ?
+ Sử dụng biện pháp NT
+ Sử dụng yếu tố miêu tả?
NV2 : Ta có thể sử dụng yếu tố miêu tả ở phần nào?
Hoạt động nhóm lớn (7 phút) Nhóm 1: Con trâu khi làm việc. Nhóm 2: Con trâu trong lễ hội. Nhóm 3: Con trâu với tuổi thơ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
II. Luyện tập:
Xây dựng đoạn mở bài :
Có lẽ trong tâm trí mỗi người nông dân Việt Nam cho dù đến khi đã trưởng thành, đã đi xa thì hình ảnh con trâu vẫn luôn là hình ảnh thân thuộc gần gũi. Là một đất nước gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp lúa nước nên ở bất cứ vùng quê nào ta cũng thấy xuất hiện hình bóng con trâu trên đồng ruộng. Với thân hình vạm vỡ, to khoẻ, sức kéo lớn gấp nhiều lần sức người, con trâu đã trở thành một công cụ sản xuất quan trọng không thể thiếu của bà con nông dân Việt Nam..
Mở bài: Bao đời nay, hình ảnh con trâu kéo cày trên đồng ruộng đã trở thành hình ảnh quen thuộc gần gũi của làng quê VN, trâu trở thành người bạn tâm tình của người nông dân: " Trên đồng cạn đi bừa"
* Đoạn văn giới thiệu con trâu khi làm ruộng :
Có thể nói, trước kia khi các tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng, các loại máy cày, máy kéo chưa được đưa vào đồng ruộng thì con trâu là con vật kéo cày rất đắc lực cho nhà nông. Với sức kéo khoẻ và bền bỉ, một ngày trâu có thể cày được 3- 4 sào ruộng. Ngoài cày bừa ra, trâu còn kéo xe, chở lúa, trục lúa.
Con trâu trong lễ hội :
Không chỉ là người bạn thân thiết trong việc đồng áng, con trâu còn là nhân vật rất quan trọng trong một số lễ hội truyền thống ở các vùng quê Việt Nam . Con trâu là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên ; là n/vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
Con trâu với tuổi thơ :
Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, khi đưa cơm cho cha đi cày, được ngắm nhìn những con trâu đang mải mê gặm cỏ trên triền đê một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều trên bờ đê, tắm cho trâu
dưới dòng sông xanh mát, cùng thả diều khi đứng trên lưng trâu thật là thú vị biết
bao. Con trâu hièn lành, ngoan ngoãn để để lại trong kí ức tuổi thơ biết bao kỉ niệm êm đềm nhung nhớ
Thân bài: Chiều chiều, khi 1 ngày lao động đã tạm dừng, con trâu được tháo cày và lững thững, thủng thẳng bước trên đường làng, miệng luôn "nhai trầu bỏm bẻm". Khi ấy cái dáng đi khoan thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê VN sao mà thanh bình, thân quen quá đỗi
Đoạn văn kết bài:
Với rất nhiều bản tính tốt và ích lợi như vậy nên tất cả những người nông dân đều thực sự yêu mến và quý trọng con trâu. Chẳng thế mà họ coi “ con trâu là đầu cơ nghiệp”, nhà có nhiều trâu tức là nhà có nhiều của. Hình ảnh con trâu đã, đang và sẽ mãi mãi đi sâu vào trong tâm trí của người nông dân. Một hình ảnh luôn gợi lên trong họ đời sống của một làng quê yên bình, no ấm
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV.
Các phương pháp thuyết minh
Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng
Yêu tố miêu
tả
Tác
dụng
Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Các phương pháp thuyết minh
Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng
Yêu tố miê
u tả
phâ n loại
phâ n tích
liệ t kê
so sánh
, đối
chiế u
Lấ y V D
định nghĩ a
Kể chuyệ n
Tự thuậ t
đối thoạ i
v è
Diễ n ca
Tác
dụn g
Sự vật được thuyết minh nổi bật, có hồn, trở nên gần gũi với con người, gây hứng thú cho người đọc.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Nghe yêu cầu.
+ Viết bài.
+ Trình bày cá nhân.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Xem lại các yếu tố kết hợp trong văn bản thuyết minh.
+ Chọn đề văn thuyết minh để luyện tập tìm ý, lập ý. Viết một đoạn văn TM có sử dụng yếu tố miêu tả.
+ Chuẩn bị: "Tuyên bố thế giới về sự sống còn ...”(Tìm hiểu thực trạng, những thách thức, nhiệm vụ...)
+ Sưu tầm toàn bộ văn bản“ Tuyên bố với thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em" Sưu tầm tư liệu: tranh ảnh, bài viết, về quyền trẻ em,
+ Đọc kỹ văn bản, sưu tầm những tranh ảnh, tư liệu về việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản, Tìm hiểu thực trạng, những thách thức, nhiệm vụ...)Soạn bài, xem lại các công ước về quyền trẻ em, liên hệ thực tế nội dung bài học.
+ Video về hình ảnh những trẻ em châu Phi trong nạn đói, trẻ em VN trong chiến tranh, hình ảnh những em bé chết đuối do là sóng di cư( gửi trên Trường học kết nối)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_10_bai_su_dung_yeu.docx