Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 100, Bài: Cách làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

docx 8 trang phuong 09/10/2023 1190
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 100, Bài: Cách làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 100, Bài: Cách làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 100, Bài: Cách làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Tuần 20
Bài 19-Tiết 100-Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức :
Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Phẩm chất:
-Ý thức trong việc viết bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống cần tìm hiểu kĩ trong thực tế những sự việc và hiện tượng diễn ra như thế nào.
Năng lực:
Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Năng lực chuyên biệt:
+ Đọc hiểu đề bài: Quan sát các hiện tượng của đời sống.
+ Viết: xây dựng bố cục, viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Kế hoạch dạy học
Học liệu: tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
Chuẩn bị của học sinh: Đọc sgk & trả lời các câu hỏi , SGK,VBT
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
HĐ của thầy và trò
ND(ghi bảng)
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện
tượng trong đời sống
Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Ví dụ: Các đề bài - SGK 22.
Nhận xét
* Cấu tạo của đề: Thường gồm hai phần.
b. Nội dung: HS nghiên cứu bài học.
c. Sản phẩm: Hs suy nghĩ trả lời
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
? Yêu cầu về hình thức, nội dung nghị luận về một hiện tượng đời sống?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
HS hỏi: Bạn có biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống không? Tớ không biết. Chúng ta nhờ cô giáo giúp nhé!
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Các em ạ! Tiết học trước cô đã giúp các em làm quen và biết nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Hôm nay, cô trò chúng ta tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về
một sự việc hiện tương trong đời sống
Phần nêu sự vật, hiện tượng.
Mệnh lệnh của đề (Nêu suy nghĩ của mình, nêu nhận xét, suy nghĩ của mình, nêu ý kiến)
*Điểm giống nhau : Đều đề cập đến những sự vật, hiện tượng của đời sống xã hội, đều yêu cầu người viết trình bày nhận xét, suy nghĩ
* Các đề bài nghị luận khác
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 1 .Ví dụ - SGK 23
2. Nhận xét
Tìm hiểu đề, tìm ý.
Loại đề: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Hiên tượng, sự việc: Học tập Phạm Văn Nghĩa.
Yêu cầu: Nêu suy nghĩ về hiện tượng ấy.
Tìm ý
Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng.
Nghĩa là người biết kết hợp học và hành.
Nghĩa là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ
mệt.
b. Nội dung: HS đọcSGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận.
GV cho HS lần lượt đọc 4 đề bài - SGK 22. Chia nhóm học sinh thảo luận: Hoạt động cập đôi (5 phút)
? Qua phần đọc, các em hãy cho biết cấu tạo của các đề bài? Các đề bài có điểm gì giống nhau ? Hãy chỉ ra những điểm giống nhau đó
?
? Trên cơ sở đó, mỗi em nghĩ ra một đề bài tương tự ?
GV gợi ý thêm: Hãy xác định cấu tạo của đề bài ? Trên cơ sở đó so sánh điểm giống nhau ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Thảo luận trao đổi. Sau đó trình bày kết quả.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
Giáo viên nhận xét, chốt
- GV lưu ý thêm cho HS: Phần nêu lên sự việc, hiện tượng:
Học tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học và hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
Lập dàn ý
Mở bài
Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa.
+ Phạm Văn Nghĩa là ai?
+ Làm việc gì?
Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa: việc nhỏ, nghĩa lớn.
Thân bài
Phân tích ý nghĩa việc làm.
+ Ý nghĩa của việc làm này là ở đâu + Đánh giá việc làm : Đúng hay sai? Mặt tích cực?
Đánh giá ý nghĩa việc phát động của Thành đoàn.
+ Học tập tấm gương tốt.
Kết bài
Khái quát ý nghĩa tấm gương Phạm Văn Nghĩa: Một con người chăm chỉ, có ý chí, có nghị lực.
Liên hệ bản thân : Việc không khó, quyết tâm có thể làm.
Viết bài
Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể, một mẩu tin để người làm bài sử dụng, có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó.
Ví dụ: Vừa qua trường em có phát động phong trào: “Tết cho HS nghèo”. Hãy nêu suy nghĩ của em về việc ấy
Hoạt động 2: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
* Hướng dẫn HS cách làm bài văn nghị luận.
Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra, điền phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
+ NV1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và tìm ý.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: đưa ra câu hỏi:
? Đề thuộc dạng văn nào? Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? Nêu yêu cầu của đề bài?
? Những việc làm của Nghĩa, chứng tỏ em là người như thế nào?
Viết đoạn mở bài.
Viết đoạn thân bài.
Viết đoạn kết bài.
Đọc lại bài viết và sửa chữa.
Ghi nhớ - SGK 24
III. Luyện tập:
Đề bài: Lập dàn ý đề 4-SGK
Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hiền.
Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Nguyên Hiền.
Thân bài:
Kết bài:
Nêu ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền.
Rút ra bài học cho bản thân.
Mở bài
Giới thiệu về nhân vật Nguyễn Hiền
Thân bài
Ý nghĩa tấm gương Nguyễn Hiền:
Nhận đinh, đánh giá.
Phân tích ý nghĩa về tinh thần học tập của Nguyễn Hiền: Giới thiệu về hoàn cảnh của Nguyễn Hiền: nhà rất nghèo, phải xin làm
? Vì sao Thành đoàn Hồ Chí Minh lại phát động phong trào học tập bạn Phạm Văn Nghĩa?
? Những việc làm của Nghĩa có khó không?
? Nếu mọi HS đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống sẽ như thế nào?
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bổ sung kết quả của HS
+ NV2: Hướng dẫn HS lập dàn bài.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Cho HS đọc khung dàn ý - SGK 24.
HS hướng dẫn HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ở trên.
? Phần mở bài, để giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa cần phải giới thiệu nội dung gì ?
? Phần thân bài cần đạt được những nội dung nào?
? Quan điểm của em về vấn đề này ra sao?
? Mục đích việc phát động của Thành đoàn là gì ?
? Hãy đánh giá việc làm của Nghĩa?
? Em sẽ khái quát như thế nào về tấm gương này ?
? Phần kết bài, em nên liên hệ bản thân như thế nào?
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Cho HS trình bày từ 2 - 3 ý kiến khác nhau.
chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh.
Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền:
Nói về sự thông minh, ham học hỏi của cậu và những khó khăn khi học của Nguyễn Hiền:
+ Cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.
+ Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là mộtbài.
+ Nguyễn Hiền xin thầy đi thi: Dẫn chứng bằng đối thoại
Đánh giá tinh thần học tập đó: Thái độ học tập nghiêm túc, luôn tìm tòi mày mò để học và để được học. Biết khả năng của bản thân và biết vận dụng đúng lúc để thử khả năng của mình => biết vận dụng khả năng.
HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bổ sung kết quả của HS
+ NV3: Hướng dẫn HS viết bài.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Cho HS xem lại bài đã chuẩn bị ở nhà.
Gọi HS đọc đoạn văn đã được chuẩn bị. HS khác nhận xét, sửa chữa.
GV hướng dẫn HS viết bài
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS khác nhận xét
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
+ NV 4: Hướng dẫn HS đọc lại bài viết đã sửa chữa.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Sau khi làm xong GV yc HS đọc lại sửa chữa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.
- Chú ý liên kết mạch lạc giữa các câu trong
đoạn văn và giữa các phân trong bài văn.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút.
* GV củng cố lại bài, hướng dẫn HS rút ra nội dung ghi nhớ.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV củng cố lại nội dung chính.
-Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
+ Cách ứng xử của Hiền với vua: Nguyễn Hiền nêu ra lí lẽ và vua đành cho các quan mang võng lọng rước quan Trạng tí hon về kinh.
=> cho ta thấy sự thông minh của cậu
Em học tập Nguyễn Hiền: Chăm chỉ học tập, kiên trì, vượt khó để trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân có ích cho gia đình và xã hội
Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
yêu cầu nhà vua có võng lọng với đầy đủ nghi thức đến đón mới chịu về.
Kếtbài:
Nêu lên nhận định về nhân tài Nguyễn Hiền
Khẳng định nhân tài Đất Việt có ý nghĩa như thế nào tuy rất nhỏ (tự hào về nhân tài Đất Việt)
? Muốn làm tốt bài văn nghị luận cần chú ý
điều gì ?
? Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS nhắc lại
Bước 4: Kết luận, nhận định:
HS rút ra nội dung ghi nhớ - SGK 24.
Gọi HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ SGK.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Mục đích: Giúp HS HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, làm đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
Nội dung: HS tìm hiểu từ thực tế cuộc sống *
Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV hướng dẫn HS cách làm.Yêu cầu học sinh
đọc phần gợi ý SGK/25
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ H Hđ cá nhân
+ Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bay
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chốt.
* Hướng dẫn HS làm phần luyện tập.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học làm bài tập thực hành. * Nhiệm vụ: HS tìm hiểu trên lớp và từ thực tế cuộc sống
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Kể một số sự việc hiện tượng đáng bàn ở địa phương em? Đáng chê hay đáng khen, chỉ ra những mặt lợi, hai, khen chê.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv chốt.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK.
Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng.
Chuẩn bị bài mới

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_100_bai_cach_lam_va.docx