Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 116, Bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 116, Bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 116, Bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Tiết : Tâp làm văn NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1/Kiến thức - Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích 2/ Phẩm chất: -Chăm học, nhận diện kiểu bàinghị luận về một tác phẩm truyện hoặc một đoạn trích. 3/ Năng lực: Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực làm việc nhóm. Năng lực chuyên biệt: + Đọc hiểu VB: nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này. Đưa ra những nhận xét đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học trong chương trình. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: Chuẩn bị của giáo viên: -Lập kế hoạch dạy học, Học liệu: tài liệu, máy chiếu, truyện Lặng Lẽ Sa Pa, phiếu học tập. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích Phương pháp: Đóng vai. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi. Anh thanh niên là người yêu đời, yêu nghề có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Anh thanh niên khiêm tốn. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: một phân cảnh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV phân công: Nữ (Cô kỹ sư): Giới thiệu hoàn cảnh chương trình. Nam(bác lái xe): Đến tham dự chương trình, tóm tắt cuộc sống của anh thanh niên 1 mình trên đỉnh núi cao trong suốt 4 năm, thèm người quá nên đẩy cây ra giữa đường để trò chuyện với mọi người... GV bắt dẫn vào bài: Nhân vật anh thanh niên có những phẩm chất nào đáng mến? Vì sao em thích vẻ đẹp đó của anh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV : Đó là những nhận xét đánh giá về nhân vật trong truyện, vậy dựa trên cơ sở nào ta có thể đánh giá về nhân vật trong truyện. Chúng ta sẽ tìm câu trả lời trong tiết học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: a. Mục tiêu: HS nắm được những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện. Anh hiếu khách ... I- Tìm hiểu bài nghị luận của tác phẩm truyện Ví dụ Nhận xét -Vấn đề nghị luận: Những phẩm chất, đức tính tốt đẹp của nhân vật anh thanh niên Câu: “Dù được miêu tả... cũng khó phai mờ” nằm ở mở bài. Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ. Vẻ đẹp của anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” Chủ đề nghị luận là tư tưởng cốt lõi, vấn đề chủ chốt của văn bản. Xác định hệ thống luận điểm. * Nhóm 1: Phần mở bài Dẫn dắt, hoàn cảnh ra đời Vấn đề nghị luận hai câu “ Dù được miêu tả... phai mờ” * Nhóm 2: - Luận điểm 1: Anh thanh niên đẹp ở tấm lòng yêu + Căn cứ để xác định những luận điểm, luận cứ. b) b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Gọi học sinh đọc văn bản sgk? GV: Trong một văn bản vấn đề nghị luận là tư tưởng cốt lõi là chủ đề của một bài văn nghị luận. ? Vậy vấn đề nghị luận trong văn bản trên là gì? tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn: “Lặng lẽ Sa Pa” ? Tìm câu văn thể hiện vấn đề nghị luận một cách tập trung, nêu vị trí? ? Em có thể đặt nhan đề cho văn bản trên là gì? ? Qua phân tích, em thấy muốn tìm chủ đề của bài văn nghị luận thì căn cứ vào đâu? NV2 : Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: * Thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn phủ bàn ( 7 phút ) GV chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1: Phần mở bài, kết bài(Nhiệm vụ của từng phần ) Nhóm 2: Luận điểm 1 đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc. * Luận cứ: Hoàn cảnh sống: Là người cô độc nhất thế gian sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn bốn mùa mây mù. Công việc: Nghề khí tượng kiêm vật lí địa cầu thực chất công việc rất tỉ mỉ, chịu khó. Yêu công việc: Quan niệm của anh về công việc “Khi ta làm việc ta với công ... - >coi công việc là niềm vui. Lo toan tổ chức cuộc sống khoa học nề nếp ngăn nắp. Nhóm 3: Luận điểm 2: Là người đáng yêu qua nỗi thèm người, lòng hiếu khách. Câu văn:” Nhưng anh thanh... cách chu đáo”. Luận cứ : Vui được đón khách, thái độ nhiệt tình chu đáo. Say sưa kể về công việc của mình. Nhóm 3: Luận điểm 2 Nhóm 4: Luận điểm 3 Câu hỏi cho nhóm 2,3,4: ? Vấn đề nghị luận được triển khai qua những luận điểm nào? ? Luận điểm này được triển khai bằng những luận cứ nào? ? Em có nhận xét gì về cách trình bày trong văn bản này? ? Tác giả trình bày từng luận điểm như thế nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu + HS hoạt động cá nhân + HS thảo luận - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày 2 HS phản biện - Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv đánh giá hoạt động nhóm, đánh giá sản phẩm của HS. Gv chốt kiến thức Nv2: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Bố cục của văn bản này đã hợp lí chưa? Văn bản gồm mấy phần? Mỗi phần đảm bảo vai trò gì? ?Vậy thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện? Đón mọi người đến thăm nơi ở của mình. Nhóm 4: Luận điểm 3: Là người khiêm tốn. Câu “Công việc vất vả... khiêm tốn”. Luận cứ: Thấy đóng góp của mình nhỏ bé so với người khác. Từ chối vẽ chân dung, giới thiệu người khác. Nhóm 1: Đoạn kết bài có ý nghĩa: cô đúc vấn đề nghị luận. Qua câu: “Cuộc sống chúng ta... đáng tin yêu”. Những vấn đề và luận điểm đó đều được triển khai theo ý nội dung chính trong một tác phẩm cụ thể. Văn bản trên là văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện. Những nhận xét đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác ? Khi viết một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần phải chú ý những yêu cầu gì? Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS Chốt: Tác giả trình bày rõ ràng, ngắn gọn. Cả 3 luận điểm đều tập trung vào vấn đề cần nghị luận Từng luận điểm được phân tích chứng minh một cách thuyết phục bằng các lí lẽ dẫn chứng trong tác phẩm. Các luận điểm đều sử dụng hệ thống luận cứ, luận chứng một cách xác đáng, sinh động. Có 3 phần: + Mở bài: nêu vấn đề nghị luận + Thân bài: Phân tích diễn giải từng luận điểm. + Kết bài: Khẳng định nâng cao vấn đề nghị luận. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về truyện để xác định luận điểm trong bài nghị luận về lão Hạc. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. Sản phẩm : Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: phẩm được người viết phát hiện và khái quát. Các nhận xét phải rõ ràng, đúng đắn có luận cứ và lập luận thuyết phục. Bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác gợi cảm. 3. Ghi nhớ :sgk Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật Lão Hạc và vẻ đẹp của nhân vật này Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé quanh việc lựa chọn giữa sống và chết (phân tích nội dung nhân vật). Hoạt động: Cuối cùng lão chọn cái chết, cái chết đã được chuẩn bị từ lâu. Sự nhận thức đánh giá về nhân vật: + Người cha rất mực thơng con, hi sinh cho con. + Người nông dân giàu lòng tự trọng, thà chết còn hơn sống nhục. ->Lão Hạc là người đáng thương, đáng kính, đáng trân trọng. ? Đọc đoạn văn trong sgk/64. ? Vấn đề nghị luận của đoạn văn này là gì? ? Đoạn văn nêu những ý chính nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu + Trình bày cá nhân Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Môc đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học về truyện để xác định luận điểm trong bài nghị luận về tác phẩm truyện đã học. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn nghị luận về một vẻ đẹp của nhân vật mà em yêu thích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu + Trình bày cá nhân * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Chuẩn bị bài mới
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_116_bai_nghi_luan_v.docx