Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 119+120, Văn bản: Sang thu
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 119+120, Văn bản: Sang thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 119+120, Văn bản: Sang thu
Tiết : VĂN BẢN: SANG THU- Hữu Thỉnh I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1/Kiến thức: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lý của tác giả. 2/Phẩm chất: Yêu vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời Biết ơn những người lính và thế hệ đi trước bằng cách học thật giỏi, làm nhiều việc có ích. 3/ Năng lực: Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Năng lực chuyên biệt: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. Thể hiện những suy nghĩ cảm nhận về một hình ảnh thơ, khổ thơ, tác phẩm thơ. + Năng lực cảm thụ thẩm mỹ: cảm nhận và phân tích cảm xúc tinh tế của nhà thơ, hình ảnh giàu sức biểu cảm. + Đọc so sánh, liên hệ với tác phẩm cùng đề tài của Hữu Thỉnh để nhận ra bút pháp đặc sắc của thơ Hữu Thỉnh. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: Chuẩn bị của giáo viên: Lập kế hoạch dạy học. Học liệu: tài liệu, máy chiếu, các tài liệu về Hữu Thỉnh và mùa thu,...phiếu học tập. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công. TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG I- Giới thiệu chung. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước qua các mùa trong năm. Nội dung: HS theo dõi, thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: một phõn cảnh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Nữ: kể câu chuyện “ Chuyện 4 mùa„ gồm 2 nhân vật: bà Đất và 4 nàng tiên: Xuân, Hạ, Thu, Đông,trong chương trình tiểu học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bắt dẫn vào bài: Thiên nhiên đất trời Việt nam có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông; mỗi mùa có những vẻ đẹp riêng và lợi ích riêng của nó. Mùa thu đến, Thi sĩ Xuân Quỳnh đó sáng tác rất hay về mùa thu. Cuối trời mây trắng bay Lá vàng thưa thớt quá Phải chăng lá về rừng Mùa thu đi cùng lá Mùa thu ra biển cả 1. Tác giả: Hữu Thỉnh: sinh 1942 quê ở Tam Dương- Vĩnh Phúc. Ông tham gia quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. 2, Văn bản: a,“Sang thu” được sáng tác vào cuối năm 1977. b. Đọc, chú thích, bố cục Thể thơ 5 chữ. Chú thích sgk. Từ láy. Cả bài thơ là những quan sát và cảm nhận của tác giả về thiên nhiên vào thu (từng khổ nối tiếp nhau đều như vậy). II- Tìm hiểu văn bản. 1. Khổ thơ 1: Hương ổi thoang thoảng trong gió se. Gió se là gió hơi lạnh và hơi khô. Qua từ “phả”. Dùng từ “phả” thể hiện cái bất ngờ đột ngột. “Phả” thể hiện mùi hương ngọt mát thơm nồng quyến rũ Vậy vì sao mùa thu lại là nguồn cảm hứng vô tận của thi nhân. Bài học hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về vẻ đẹp của mùa thu qua bài thơ “Sang thu“ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HĐ 1: giới thiệu chung a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ "Sang thu" Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video, phiếu học tập, câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Trình bày dự án tác giả Hữu Thỉnh. GV: Đọc giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chốt kiến thức: GV: Trong quân đội ông từng làm cán bộ văn hóa, tuyên huấn. Tham gia ban chấp hành Hội nhà văn VN khoá 3, 4, 5. Năm 2000 Hữu Thỉnh là Tổng thư kí Hội nhà văn VN. đang hoà vào trong gió heo may lan toả khắp không gian làm ta dễ nhận ra mùi hương nồng nàn hấp dẫn đó. Bỗng nhận hương ổi phả vào trong gió se. Bỗng nhận, phả. Cảm giác đột ngột và ngỡ ngàng. Sương chùng chình qua ngõ. Từ láy tượng hình- cố ý chậm lại + Nghệ thuật nhân hoá: bất ngờ + đứng tuổi -> trạng thái của con người. + Hình ảnh ẩn dụ : Con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời -> Đất trời sang thu khiến lòng người cũng bâng khuâng, cảm xúc, gợi bao suy nghĩ về đời người lúc sang thu. Nhà thơ với cảm xúc ngỡ ngàng, bâng khuâng trước sự biến chuyển nhịp HT là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu: cảm gác bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. ? Bài thơ “Sang thu” được sáng tác năm nào? GV: Bài thơ in lần đầu tiên trên báo Văn nghệ sau đó được in lại nhiều lần trong các tập thơ. Bài thơ rút từ tập “Từ chiến hào đến thành phố” NXB Văn học, Hà nội 1991. NV2: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: HĐ NHÓM (3 phút): ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? ? Chú ý văn bản: có hai từ: “chùng chình”, “dềnh dàng”, em hiểu nghĩa của hai từ này như thế nào ? Xét về từ loại hai từ này thuộc từ loại nào? ? Bài thơ được viết theo mạch cảm xúc nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS hoạt động cặp đôi. + HS thảo luận. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS HĐ 2: Tìm hiểu văn bản NV1: nhàng, trước sự giao mùa của cảnh vật. Bỗng, hình như. - Quả thực những hạt sương thu mềm mại, ươn ướt giăng màn qua ngõ (dường như có thêm sương nên thu dễ nhận ra hơn) một cách nhẹ nhàng như cố ý chậm lại chuyển động chầm chậm sang thu. Khổ thơ thứ 2: Hình ảnh thiên nhiên sang thu tiếp tục được nhà thơ phát hiện bằng những chi tiết : Sông, chim, đám mây Từ láy dềnh dàng thể hiện sự chậm rãi, nhẩn nha. Dòng sông trôi một cách nhàn hạ, thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên. Cánh chim bắt đầu sự vội vã tìm về tổ nhanh hơn vì buổi chiều hoàng hôn mùa thu trời tối nhanh hơn. GV: Cũng có thể mùa thu sang cũng là đông sắp tới, Mục tiêu: Giúp HS nắm được vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: vở ghi HS. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hoạt động nhóm: 5 phút ? Tác giả cảm nhận mùa thu sang bắt đầu từ đâu? Theo em “gió se” là gió như thế nào? ? Tại sao ở đây tác giả không dùng từ “bay” “lan” mà lại dùng “phả”? ? Trong khổ thơ tín hiệu đầu tiên nào giúp nhà thơ nhận ra sự biến đổi của đất trời? ? Qua từ ngữ nào thể hiện rõ cái nhìn của nhà thơ về những dấu hiệu biến đổi đó? ? Ngoài tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra sự chuyển mùa tác giả còn thể hiện qua chi tiết nào? Nghệ thật và nội dung trong câu 3 và tác dụng của nó ? ? Trước sự giao mùa của đất trời, nhà thơ Hữu Thỉnh đã bộc lộ tâm trạng gì? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những từ ngữ nào? ? Qua sự phân tích trên giúp các em cảm nhận được gì về sự giao mùa từ hạ sang thu? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. những cánh chim vội vã tìm những miền ấm áp hơn để cư trú đông vì sợ lạnh. Hình như mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể rõ ràng nên mới cảm nhận thấy những đám mây mùa hạ cũng còn lững lờ nối sang cả mùa thu. Bằng sự cảm nhận qua nhiều yếu tố bằng nhiều giác quan, sự liên tưởng thú vị bất ngờ với tâm hồn nhạy cảm tinh tế của tác giả làm cho tất cả không gian cảnh vật như đang chuyển mình từ từ điềm tĩnh bước sang thu. Khổ thơ thứ 3. + Các chi tiết: Nắng, mưa, sấm. Cuối hạ đầu thu nắng vẫn còn nhiều nhưng nhạt dần không còn gay gắt nữa. Giá trị gợi tả những cơn mưa thưa dần và ít đi. cái nắng mùa hè khi sang thu thì nhạt dần, những cơn mưa hối hả, ào ạt bất Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chốt GV: Bằng sự kết hợp các từ ngữ- bỗng, hình như đã thể hiện cái cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước sự biến đổi của thiên nhiên. Từng cảnh vật sang thu như kéo theo hồn người sang thu, cũng chùng chình, bịn rịn bâng khuâng lưu luyến. Khổ thơ đầu nói lên cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh vật sang thu của đất trời. Thiên nhiên được cảm nhận từ cái gì vô hình-hương gió, mờ ảo (sương), nhỏ hẹp và gần (ngõ) cái ngỡ ngàng ban đầu dần được cụ thể hoá như thế nào chúng ta cùng sang khổ thơ thứ hai. NV2: Mục tiêu: Giúp HS nắm được những chuyển biến của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: vở ghi HS. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Trong khổ thơ này hình ảnh thiên nhiên sang thu tiếp tục được nhà thơ phát hiện bằng những chi tiết nào? ? Khi miêu tả con sông mùa thu, tác giả sử dụng từ “dềnh dàng”. Em hiểu từ này như thế nào? ngờ của mùa hạ cũng thưa và ít dần đi. Tất cả sự biến đổi đều chầm chậm, từ từ không vội vã. Sấm cũng bớt bất ngờ. Những cơn mưa mùa hạ bớt đi thì sấm bớt bất ngờ bởi tiếng sấm gắn liền với những cơn mưa mùa hạ. GV: Và những hàng cây cổ thụ bên đường không còn phải giật mình vì tiếng sấm nữa. Và cũng có thể hiểu hàng cây đã đứng tuổi, đã trải nghiệm nhiều nên không còn bất ngờ, giật mình vì tiếng sấm nữa. Nghĩa ẩn dụ: Sấm là tượng trưng cho tác động bất thường của ngoại cảnh của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi là hình ảnh gợi tả những con người từng trải thì vững vàng, bình tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời. GV: Hai câu thơ không còn chỉ tả cảnh sang thu ? Từ cách hiểu đó giúp em hiểu dòng sông thu như thế nào? ? Các em chú ý hai câu thơ cuối của khổ thơ “Hình ảnh đám mây mùa hạ, vắt nửa mình sang thu” em hiểu như thế nào? ? Từ sự phân tích trên giúp em có cảm nhận gì về không gian và cảnh vật lúc sang thu được thể hiện ở khổ thơ này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. NV3: Mục tiêu: Giúp HS nắm được vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. c.sản phẩm: vở ghi HS. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: THẢO LUẬN NHÓM BẰNG KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN(5 phút) ? Khổ thơ thứ 3 thiên nhiên sang thu được gợi bằng những hình ảnh nào? Em hiểu gì về cái nắng trong thời điểm giao mùa này? mà đã chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc đời. Chính nhà thơ đã tâm sự với hình ảnh có giá trị tả thực về hiện tượng thiên nhiên này, ông còn gửi gắm những suy ngẫm về con người: khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. III- Tổng kết Nghệ thuật Thể thơ 5 chữ tinh tế nhẹ nhàng mà gợi cảm sâu sắc. Sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm giác và trạng thái. Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa. -> Đặc biệt với sự cảm nhận tinh tế, thú vị gợi những liên tưởng bất ngờ của nhà thơ. Nội dung Bài thơ sang thu là cảm nhận tinh tế của nhà thơ ? Khi miêu tả về những cơn mưa tác giả sử dụng từ “vơi dần” điều đó có ý nghĩa gì? ? Em hiểu câu thơ 3,4 này như thế nào? ? Theo em ngoài lớp nghĩa thực mà chúng ta vừa khai thác, hai câu thơ cuối cùng còn lớp nghĩa nào nữa? ? Từ sự phân tích trên giúp các em có cảm nhận như thế nào về khổ thơ cuối? - Những ngày giao mùa nắng vẫn còn nhiều nhưng những cơn mưa rào đã ít đi và bớt những tiếng sấm bất ngờ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS Chốt: Qua bài thơ giúp chúng ta nhận ra sự chuyển mình nhẹ nhàng nhưng rõ rệt của thời tiết và thiên nhiên trong khoảng khắc giao mùa bằng đội mắt tinh tế và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ Hữu Thỉnh. Đồng thời cũng thể hiện triết lí về cuộc sống con người: những con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh. HĐ 3: Tổng kết Mục tiêu: Giúp HS nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. HT về cảnh đất trời sang thu có những biến chuyển nhẹ nhàng và rõ rệt. Đồng thời thể hiện lòng yêu thiên nhiên tha thiết và suy ngẫm của nhà thơ. * Ghi nhớ Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: vở ghi HS. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật, về ngôn ngữ, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh ? Với những thành công về nghệ thuật làm nổi bật nội dung gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS thảo luận. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đó học về thơ để phân tích, cảm thụ hình ảnh trong đoạn thơ, khổ thơ. Nội dung: HS suy nghĩ, trình bày. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Nêu cảm nhận khổ thơ mà em thích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu + Trình bày cá nhân Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Cảm nhận mùa thu sang ở quê hương em? ? Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản cần nắm chắc khi học bài Sang thu ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu + Trình bày cá nhân * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Chuẩn bị bài mới
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_119120_van_ban_sang.docx