Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 12, Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Tiếp theo)

docx 15 trang phuong 09/10/2023 830
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 12, Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 12, Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 12, Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Tiếp theo)
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần 3- Tiết 12: (Tiếp)
Văn bản:
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
+ Nắm được những thể hiện của quan điểm vể vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt nam.
Năng lực:
+ Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
+ Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
Phẩm chất:
+ Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Có tấm lòng nhân hậu, cảm thông và chia sẻ sâu sắc đối với những em nhỏ có hoàn cảnh thiệt thòi, có thái độ tích cực đối với những hàng vi v i phạm quyền trẻ em.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu về quyền trẻ em
Chuẩn bị của học sinh:	Đọc, tìm hiểu tác phẩm, soạn bài theo gợi ý của SGK, chuẩn bị GV giao tiết trước.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Cho học sinh xem video bạo hành trẻ em ( ở VN)và yêu cầu học sinh nêu suy nghĩ của mình về video
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt:
Bác Hồ từng nói: Trẻ em như búp trên cành/ Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan. Tuy nhiên không phải lúc nào những "chiếc búp" non nớt ấy cũng được nâng niu, trân trọng, yêu thương. Video các con vừa xem là một minh chứng cho điều này. Vậy để bảo vệ cho trẻ em, chúng ta cần phải làm gì? Tiết 2 của bài "Tuyến bố "
sẽ giúp chúng ta có câu trả lời
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Những thách thức phản ánh thực trạng của trẻ em trên thế giới
a. Mục tiêu: nắm được nội dung và nghệ thuật
văn bản
b. Những thách thức phản ánh thực trạng của trẻ em trên thế giới:
+ Trẻ em có cuộc sống khổ cực không được hưởng những
quyền lợi của mình
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* GV Gọi học sinh đọc từ mục 3 đến mục 7 (SGK-32) và trả lời câu hỏi
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
? Hãy cho biết vai trò và vị trí của mục 3?
? Trình bày những dẫn chứng cụ thể cho các nhận xét trên?
? Em có nhận xét gì về cách nói và con số được đưa ra?
? Tuy ngắn gọn nhưng phần “sự thách thức” đã nêu lên điều gì về tình trạng của trẻ em?
? Theo em, những bất hạnh trên của trẻ em là mang tính khách quan hay chủ quan? Nhân loại có thể cải thiện tình hình đó được hay không?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận ở đoạn văn nghị luận này?
?Hiện nay trẻ em ở VNam nói chung và thế giới nói riêng phải chịu đựng những thách thức nào ngoài những thách thức nêu trên?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, phân biệt chủng tộc, đói nghèo, dịch bệnh, chết vì suy dinh dưỡng,
+ Lí lẽ xác thực, lập luận chặt chẽ, đầy đủ, dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, mang tính liệt kê dồn dập.
=> Trẻ em trên toàn thế giới phải chịu những thảm hoạ, bất hạnh về nhiều mặt.
-> Đó là thách thức lớn với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
c Những thuận lợị để cộng đồng quốc tế thực hiện lời tuyên bố vì trẻ em:
+ Sự liên kết giữa các quốc gia.
+ Công ước về Quyền trẻ em.
+ Bầu không khí chính trị quốc tế được cải thiện.
+ Sự hợp tác đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
=> những thuận lợi lớn nhằm cải thiện tình hình, bảo đảm quyền trẻ em.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Mục 3 : Vai trò chuyển ý, chuyển đoạn, giới hạn vấn đề: Trong thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em trên thế giới không được hưởng “quyền trẻ em” bằng phép tương phản, thu hút người nghe.
- Những dẫn chứng cụ thể :
+ Mỗi ngày có 40.000 trẻ em bị chết
+ Hàng ngày có vô số trẻ em..bất hạnh
+ Mỗi ngày có hàng triệu...đói nghèo
□ Nhận xét :
+ Cho thấy số trẻ em chịu bất hạnh là vô cùng lớn, các em phải chịu những bất hạnh, hiểm hoạ giáng xuống từng ngày từng giờ-> kìm hãm khả năng phát triển, quyền trẻ em bị xâm phạm.
Mục 3 đã nêu lên những tình trạng ở trẻ em :
+ Bị trở thành nạn nhân của của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng những thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- Nhận xét cách lập luận
? Em có nhận xét gì về cách lập luận ở đoạn văn nghị luận này?
d Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, bảo vệ, phát triển:
+ Tăng cường sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng.
+ Quan tâm trẻ em tàn tật, hoàn cảnh khó khăn.
+ Tăng cường vai trò phụ nữ, bình đẳng giới.
+ Xoá nạn mù chữ ở trẻ em.
+ Quan tâm đến bà mẹ khi mang thai và sinh đẻ.
+ Tạo cơ hội tìm biết nguồn gốc lai lịch của mình.
+ Khuyến khích trẻ tham gia một số hđộng văn hoá, xã hội.
+ Khôi phục sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
-> Nhiệm vụ toàn diện, cụ thể, sát thực tế để mang lại cuộc sống tốt đẹp nhất cho trẻ em.
4. Tổng kết:
a. Nội dung - Ý nghĩa
+ ND: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là 1 trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.
+ Ý nghĩa của văn bản:
+ Phân tích theo trình tự tổng- phân -hợp
+ Kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng bằng những con số xác thực, tiêu biểu
+ Giải thích thực trạng bằng nguyên nhân
+ Luận cứ liệt kê dồn dập ->gây tác động truyền cảm
+ Ba điều nói về thực trạng đều mở đầu bằng sự lặp lại của 1 cụm từ mang nghĩa khẩn cấp: " Hàng ngày Mỗi ngày và những cụm từ có sự gợi cảm
mạnh mẽ " những hiểm họa.., nỗi bất hạnh, những thảm họa. "
Trẻ em tại VN :
+ Buôn bán, bắt cóc trẻ em qua biên giới: T.Quốc& T.Lan
+ Nạn nhân của những vụ hiếp dâm, cưỡng dâm, xâm phạm tình dục, bạo hành trẻ em.v.v..
+ Nạn nhân của văn hoá phẩm đồ truỵ, ma tuý
+ Đói nghèo, khủng hoảng k.tế
+ Dịch bệnh nguy hiểm: Viêm cơ Đen ta, H1N1 HIV/AIDS, xương thuỷ tinh, ảnh hưởng chất độc màu da cam.v.v..
+ Nạn nhân của sóng thần, động đất, bão lụt, lũ quét.v.v..
+ Môi trường xuống cấp
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
* Giaó viên: Chiếu video sóng thần ở Nhật bản
Văn bản nêu nên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
b Nghệ thuật:
+ Trình bày rõ ràng hợp lí.
+ Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
+ Sử dụng phương pháp pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
c Ghi nhớ: (SGK-35)
III.Luyện tập.
Bài 1:	làm bài tập	trắc nghiệm.
Bài 2. Thảo luận
Bài 3: Viết đoạn văn.
Sóng thần, động đất mạnh nhất trong vòng 140 năm tại Nhật Bản ngày 11/3/2011 có 15.365 người thiệt mạng, 5.363 người bị thương và 8.206 người bị mất tích. 125. công trình nhà ở bị hư hại hoặc phá huỷ hoàn toàn. Một loạt các nhà máy điện hạt nhân bị ảnh hưởng ngừng hoạt động khiến cho việc rò rỉ chất phóng xạ- nỗi lo lớn của toàn thể nhân dân thế giới. Trẻ em ở các nước nghèo Châu Á, Châu Phi bị chết đói. Vào tháng 1 năm 2008 cả nước ta đã trào dâng
làn sóng phẫn nộ về trường hợp “ bảo mẫu” Quảng Thị Kim Hoa ở số 1/2 đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng
Nai hành hung 10 đứa trẻ trong quá trình trông giữ các cháu tại nhà ( Bị xử phạt 12 tháng tù giam vì tội: “ngược đãi trẻ em” theo điều 11 Bội luật hình sự ).v.v...
+ Họ phải trăn trở suy nghĩ và tìm các giải pháp thích hợp để giảm bớt và xoá bỏ bất hạnh cho trẻ em. Họ phải làm tất cả những gì tốt đẹp nhất có thể vì trẻ em
Giáo viên kết luận: Tuy ngắn gọn nhưng phần “Thách thức” đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể hiện trạng bị rơi vào hiểm hoạ cuộc sống khổ cực về mọi mặt của trẻ em trên thế giới và ở VNam cũng vậy. Đặt ra yêu cầu đối với cộng đồng thế giới: Cần quan tâm, bảo vệ & chăm sóc trẻ em như thế nào, ta cùng tiếp tục tìm hiểu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu Những thuận lợị để cộng đồng quốc tế thực hiện lời tuyên bố vì trẻ em
Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
NV1:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu học sinh theo dõi mục 8 – 9 ( SGK-32,33 ) và trả lời câu hỏi theo cặp đôi :
? Em hiểu cơ hội là gì?
? Tại sao sau khi nêu phần “Sự thách thức” Hội nghị cấp cao lại chỉ ra những cơ hội để quan tâm chăm sóc trẻ em?
? Bối cảnh thế giới vẫn có nhiều cơ hội để bảo vệ quyền sống và phát triển của trẻ em. Đó là những cơ hội nào?
? Hãy lấy ví dụ chứng minh: Sự liên kết của các quốc gia và sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực để bảo vệ và chăm sóc phát triển trẻ em?
? Nêu những hiểu biết của em về công ước quốc tế về quyền trẻ em? (L.hệ GDCD6) ?
+ Trẻ em có quyền vui chơi, học tập, có quyền tham gia, góp ý.v.v..
? Cách lập luận ở đoạn văn bản này có đặc điểm gì?
?Liên hệ Đảng và Nhà nước ta, đã quan tâm đến Quyền trẻ em như thế nào?(
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Cơ hội là những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc bảo vệ & chăm sóc trẻ em.
+ Hội nghị cấp cao lại chỉ ra những cơ hội để quan tâm chăm sóc trẻ em vì: Thế giới và trẻ em đang đứng trước rất nhiều thách thức song không phải là không có cơ hội để giành những điêù kiện tốt nhất cho trẻ em. Chúng ta có thể cải thiện cuộc sống của trẻ em nếu biết vượt qua những thách thức và tận dụng mọi cơ hội thuận lợi
+ Các cơ hội:
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội
+ Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: Trẻ em có quyền vui chơi, học tập, có quyền tham gia, góp ý.v.v..
- Nhận xét nghhệ thuật
+ Giải thích + chứng minh : lấy sự việc để chứng minh lấy(công ước) để khẳng định ý nghĩa của sự liên kết các nước được giải thích bằng thực tại đã có( sự hợp tác, đoàn kết) kết hợp giải thích, dự báo (tài nguyên to lớn phục vụ mục đích phi quân sự)
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
GV bổ sung:
* Đảng và Nhà nước ta đã cải thiện đ/sống của trẻ em trên mọi lĩnh vực:
+ Xây dựng Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
+ Gdục: Thực hiện Luật Phổ cập giáo dục, trường học cho trẻ khuyết tật, lớp học dành cho trẻ em nghèo, cơ nhỡ.v.v..
+ Sức khoẻ: Các bệnh viện nhi, tiêm phòng, tư vấn sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí
+Vui chơi giải trí: Công viên, nhà hát, các câu lạc bộ.v.v..
- Đất nước ta hiện nay cũng có những cơ hội thuận lợi nào để có thể chăm sóc trẻ em tốt hơn:
+ Ở Việt Nam tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng.
+ Sự quyết tâm cụ thể của Đảng và Nhà nước.
+ Sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội và phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này ..
Hoạt động 3: Tìm hiểu những đề xuất nhằm cho trẻ em được chăm sóc, bảo vệ, phát triển
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi:
* GV yêu cầu học sinh đọc phần 3 và trả lời câu hỏi:
? Đứng trước những thách thức và cơ hội đó, nhân loại có những nhiệm vụ gì vì sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em?
? Em có nhận xét gì về nhiệm vụ của cộng đồng để thực hiện quyền trẻ em?
? Dựa vào cơ sở nào để Hội nghị xác định những nhiệm vụ về quyền trẻ em?
? Theo em nhiệm vụ nào là quan trọng nhất?
? Để thực hiện các nhiệm vụ đó, các nước phải có biện pháp gì?
? Nhận xét về lời văn, ý văn trong phần này?
? Điều đó khẳng định đây là nhiệm vụ ntn của nhân loại?
? Ở Việt Nam đã thực hiện và chưa thực hiện được những nhiệm vụ nào mà bản tuyên bố đưa ra?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nhiệm vụ của cộng đồng để thực hiện quyền trẻ em:
+ T/c toàn diện: từ tăng cường sức khỏe -> học hành, từ c/s hiện tại -> tương lai...
+ Từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu đến củng cố g/đình, củng cố môi trường xã hội
+ Từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến k.khích trẻ em tham gia các h/động xhội, văn hoá
Cơ sở: xuất phát từ thách thức, cơ hội.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
- Giáo viên mở rộng: Hội nghị các nước phát triển (G7) thế giới họp tại Tô-ki-ô bàn cách xoá
nợ, hoãn nợ, tăng viện trợ nhân đạo cho các nước Đông Nam Á bị nạn sóng thần, động đất đã lên tới 5 tỉ USD: Nhật Bản 500 triệu, Mĩ 350 triệu, Ngân hàng thế giới 250 triệu, V.Nam 450 nghìn USD.v.v..
Ở Việt Nam đã thực hiện và chưa thực hiện được những nhiệm vụ mà bản tuyên bố đưa ra:
* Đã thực hiện:
+ C/sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
+Chăm sóc trẻ em khó khăn, khuyết tật
+ C/trình phổ cập Gdục
+ Đảm bảo quyền bình đẳng giới, tạo đ/kiện vui chơi giải trí,xây dựng môi trường trong sạch,lành mạnh
* Chưa làm được hoặc hiệu quả chưa cao:
+Trẻ em còn cơ nhỡ, thất học,
+ Nhiều khu vực chưa có khu vui chơi cho trẻ em.v.v..
Hoạt động 4: Tổng kết
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Nhận xét về nội dung và nghệ thuật văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* GV giao việc cho HS .
+ Bài 1: Làm bài tập trắc nghiệm: SBT trắc nghiệm Ngữ văn 9( từ câu 1=> câu10)
*Yêu cầu HS trình bày đáp án đã trọn.
+ Bài 2.
* GV yêu cầu học sinh thảo luận v/đ sau :
Nêu suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta đối với trẻ em?
Để xứng đáng với sự quan tâm đó em phải làm gì?
+ Bài 3: Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về thực tế việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em của nước ta hiện nay?
- GV gợi ý: Cảm nhận về những gì mình đang được hưởng, được ưu tiên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV.
GV đưa ra yêu cầu: Ở nước ta hiện nay có những chương trình nào ưu tiên vì sự phát triển của trẻ em? Bản thân em và gia đình đã có hành động thiết thực nào để bảo vệ trẻ em? Em có suy nghĩ như thế nào về vấn đề gần đây có rất nhiều trẻ em bị xâm hại tình dục. Hãy gợi ý một vài giải pháp để không trở thành nạn nhân của vấn nạn này
GV gợi ý: Chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, ưu tiến khám bệnh cho trẻ nhỏ trước, chương trình Trái tim cho em, miễn học phí cho học sinh tiểu học, phổ cập giáo dục các cấp, các chương trình về tết Trung thu....
Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh:
+ Các nhóm đọc nội dung thảo luận của nhóm mình, thảo luận trả lời câu hỏi vào phiếu học tập.
+ Các nhóm lần lượt trao đổi phiếu học tập cho nhau và bổ sung ý kiến bằng bút màu khác.
Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ
Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày
Bước 3: Báo cáo thảo luận
+ HS dán kết quả lên bảng
+ Trình bày ý kiến phiếu học tập
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài: Phân tích các nội dung chính của văn bản
+ Nêu suy nghĩ của em khi nhận được sự chăm sóc, giáo dục đầy đủ của gia đình, nhà trường và xã hội ? Em phải làm gì để xứng đáng với sự chăm lo ấy
+ Chuẩn bị: "Các phương châm hội thoại" ( Tiếp)
( Đọc, tìm hiểu, trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn SGK).

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_12_van_ban_tuyen_bo.docx