Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 125+126, Văn bản: Mây và sóng
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 125+126, Văn bản: Mây và sóng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 125+126, Văn bản: Mây và sóng
Tuần 26: Bài 25: Tiết : Văn bản MÂY VÀ SÓNG MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối thoại tưởng tượng của em với những người sống trên “mây và sóng”. Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng của tác giả. Phẩm chất: Tôn trọng và biết ơn mẹ bằng những việc làm cụ thể trong đời sống hàng ngày và trong học tập. Năng lực: Năng lực chung: năng lực làm việc nhóm, năng lực tự quản bản thân Năng lực chuyên biệt: + Đọc, hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. + Đọc mở rộng cảm nhận ý nghĩa và thông điệp từ tác phẩm. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: Chuẩn bị của giáo viên: Kế hoạch bài học. Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, ( Chân dung nhà thơ Ta- go, nguyên bản bài thơ bằng tiếng anh( nếu có)) Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài, soạn bài theo câu hỏi phần đọc hiểu SGK, nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Khúc hát ru...., Con cò.... Giới thiệu chung Tác giả: Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Hoạt động: câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Kể tên nhưng tác phẩm viết về tình cảm gia đình ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV đi vào bài thơ .......Ta –gor là nhà thơ lớn . Ông từng được giải Nô-ben văn học với tập thơ: "Thơ Dâng". Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một trong những bài thơ rất hay của ông ca ngợi tình mẫu tử . ● B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * HĐ1: Tác giả và văn bản( 5 phút) Mục tiêu: HS hiểu được tác giả, tác phẩm. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Vở ghi của HS, Phiếu học tập cá nhân. d) Tổ chức thực hiện: + Nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. + Làm thơ từ sớm và cũng tham gia các hoạt động chính trị và xã hội. + Nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng Nô- ben. + Thơ thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc 2. Văn bản a. Xuất xứ, thể thơ - Bài thơ là lời của em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ tâm tình. b. Đọc, chú thích, bố cục * Bố cục: 2 phần - Đ1: đến “bầu trời xang thẳm” – Cuộc trò chuyện của em bé với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em bé sáng tạo ra . - Đ2 (còn lại): Cuộc trò chuyện của em bé với mẹ về lưòi rủ rê của sóng và trò chơi do em bé sáng tạo ra. Đọc- Hiểu văn bản Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu nhiệm vụ. Yêu cầu cả lớp tập trung GV cho HS quan sát SGK và phần chuẩn bị ở nhà và hỏi Dựa vào chú thích (*), phần chuẩn bị ? Giới thiệu vài nét về tác giả, văn bản? Thể thơ? ? Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần? - GV Cho HS hoạt động nhóm 5- 7 phút, vấn đáp, thuyết trình dự án ở nhà - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS hoạt động nhóm, HS trình bày phần tìm hiểu ở nhà. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV giới thiệu về tác giả: một người gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình (trong 6 năm mất 5 người thân: vợ, con gái thứ 2, cha và anh, con trai đầu) -> Ảnh hưởng đến đề tài trong thơ Thơ ông có nhiều hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng Xuất bản năm 1909- Viết bằng tiếng Ben-gan. Thơ tự do Thể thơ văn xuôi: câu dài câu ngắn khác nhau, không vần nhưng vẫn có nhạc điệu do yếu tố lặp lại . -Mây: bình minh vàng, vầng trăng bạc -Sóng: tiếng ca du dương , được đi khắp nơi -Thế giới kỳ diệu lung linh huyền ảo ,thú vị hấp dẫn -> tuổi thơ thật khó từ chối Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng mây.(Điều này phù hợp với tâm lí của tuổi thơ) Nhân hóa. Lời mời gọi: hàm ý -> Đó lời mời gọi hấp dẫn, thú vị. Lời từ chối của em bé Vì không muốn phải xa mẹ, để mẹ ở một mình. -> Tình yêu thương mẹ thật thắm thiết, sâu nặng đã thắng những lời mời gọi -> Giá trị nhân văn của tác phẩm. Em bé nghĩ ra: Con là mây kì lạ Trò chơi tuyệt diệu để hòa hợp thiên nhiên với tình mẫu tử. Hai mẹ con không thẻ tách rời. Tình cảm mẹ con thật thiêng liêng bất tử, vĩnh hằng GV hướng dẫn đọc bài thơ: Đây là một bài thơ văn xuôi (Không theo luật thơ, không rõ vần), tuy nhiên vẫn có âm điệu nhịp nhàng. GV đọc mẫu, gọi HS đọc lại. * HĐ 2: Lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng( 10 phút) Mục tiêu: HS hiểu: Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu nhiệm vụ. Yêu cầu cả lớp tập trung GV cho HS quan sát SGK và phần chuẩn bị ở nhà và hỏi ? Những người sống trên mây, trong sóng nói gì với em bé? ? Thế giới mà học vẽ ra như thế nào? ? Em bé có tâm trạng gì khi nói rằng: Nhưng làm thế nào mình lên đó dược? Mình ra ngoài đó được? Họ đáp lại em bé như thế nào? ? Hình tượng Mây và Sóng trong cuộc đói thoại với em bé được xây dựng bằng biện pháp nghệ thuật nào? ? Nhận xét về những lời mời gọi đó? * Hoạt động 3: Lời từ chối của em bé.( 7 phút) Mục tiêu: HS hiểu : Lời từ chối của em bé như thiên nhiên và vũ trụ - do chính con người( em bé) tạo ra. Hình ảnh tượng trưng mang màu sắc triết sâu sắc. Tình mẹ con nâng lên kích cỡ vũ trụ. Hình ảnh cuối khẳng định: Mẹ con ta ở khắp mọi nơi, thiêng liêng, không ai có thể tách rời chia cắt được Cũng có nghĩa là tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng bất diệt. Hồn nhiên, ngây thơ,trong sáng có trí tưởng tượng phong phú bay bổng. Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc để ta có thể khước từ những cám dỗ và quyến rũ của cuộc sống. Nhắc nhở mọi người: hạnh phúc không phải là điều xa xôi bí ẩn do ai ban cho mà có ở ngay trong cuộc đời do chính con người tạo lên. Trò chơi của em bé ->Trong cuộc sống con vẫn thường gặp những cám dỗ. Muốn khước từ chúng ta phải Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu nhiệm vụ. Yêu cầu cả lớp tập trung GV cho HS quan sát SGK và phần chuẩn bị ở nhà và hỏi – câu hỏi này cho HS thảo luận nhóm. ? Điều gì đã khiến em bé quyết định từ chối những lời mời gọi, rủ rê của Mây và Sóng? Qua đó em hiểu em bé là người như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Hoạt động 4: Trò chơi em bé nghĩ ra.(10 phút) Mục tiêu: HS hiểu: Trò chơi em bé nghĩ ra. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: câu trả lời của học sinh. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu nhiệm vụ. Yêu cầu cả lớp tập trung GV cho HS quan sát SGK và phần chuẩn bị ở nhà có một điểm tựa vững chắc đó là tình mẫu tử ->Bài thơ chắp cánh cho trí tưởng tuợng của tuổi thơ .hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn mà ở ngay chúng ta -> Quan hệ tình yêu và sự sáng tạo III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: ........ 2. Nội dung:......... ? Em hãy thuật lại những trò chơi mà em bé nghĩ ra? Qua đó ta thấy trò chơi của em bé có đặc điểm và ý nghĩa gì? ? Hãy phân tích ý nghĩa hai câu thơ cuối bài? ( Phân tích ý nghĩa của hai câu thơ: “Con lăn chốn nào”) ? ? Em hiểu gì thêm về em bé? ? Ngoài ý nghĩa tình mẹ con, bài thơ còn gợi cho chúng ta những suy ngẫm nào khác ? Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV Sản phẩm: câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật ? Nêu nội dung của bài thơ? + Đọc yêu cầu. + HS làm việc cá nhân. GV nhận xét câu trả lời của HS. GVchốt: Sự hoà hợp giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. Sản phẩm : HS làm các bài tập 4. Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Kể tên bài thơ, bài hát có cùng đề tài? Em hãy đọc một bài thơ hoặc hát một bài hát có chủ đề về tình mẫu tử? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Đọc yêu cầu. + Trao đổi cặp đôi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. Sản phẩm : HS làm các bài tập Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Viết đoạn văn 3 đến 5 câu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, - GV khái quát về tình cảm gia đình – nhắc nhở HS về đạo làm con HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Chuẩn bị bài mới
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_125126_van_ban_may.docx