Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 153, Bài: Ôn tập về truyện
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 153, Bài: Ôn tập về truyện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 153, Bài: Ôn tập về truyện
Tiết : ÔN TẬP VỀ TRUYỆN MỤC TIÊU: Kiến thức: Nắm đặc trưng thể loại qua các yếu tố: nhân vật, sự việc, cốt truyện Những nội dung cơ bản của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học. Những đặc trưng nổi bật của tác phẩm truyện đã học. Năng lực: Các năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. Các năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích, tổng hợp vấn đề, tạo lập văn bản Phẩm chất: Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục lòng yêu thương cuộc sống thông qua các văn bản đã học. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Kế hoạch dạy học Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. Chuẩn bị của học sinh: ôn tập các văn bản truyện hiện đại VN đã học, trả lời câu hỏi trong SGK( Làm đề cương ôn tập) TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3->5 phút) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu tên các văn bản, tên tác giả truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 * GV giới thiệu vấn đề cần làm trong tiết học này HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25->30 phút) a. Mục tiêu: lập bảng kê, tìm hiểu đất nước và con người VN qua 5 tp truyện. So sánh kiến thức về nghệ thuật: Ngôi kể, tình huống truyện... Nội dung: HS đọcSGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra. Vở ghi của hs Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bài 1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời *Hoạt động nhóm (8’) - GV chia nhóm HS thảo luận ở nhà ; N1: Làng ; N2: Lặng lẽ SaPa ; N3:Chiếc lược ngà , N4: Những ngôi sao xa xôi Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS Hoạt động theo nhóm đôi, quan sát hình vẽ + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. Bước 4: Kết luận, nhận định: Bài 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học. - GV kẻ bảng thống kê theo mẫu lên bản, gọi HS các nhóm lần lượt nêu từng tác phẩm theo nội dung trong từng cột. Nhận xét, bổ sung, ghi bảng hoặc nói chậm để HS soát lại câu trả lời và ghi bài. STT Tên tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Nội dung chính 1 Làng Kim Lân 1948 -ND:Qua tâm trạng đau xót, buồn tủi (1920- trong thời của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin 2007) kỳ đầu đồn làng mình theo giặc, truyện thể cuộc hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống kháng nhất với lòng yêu nước và tinh chiến thần kháng chiến của người nông chống dân. Pháp,in -NT:Tình huống độc đáo ,nghệ thuật trên báo xây dựng nhân vật ,ngôn ngữ kể văn nghệ chuyện linh hoạt tự nhiên giàu tính khẩu ngữ ,bố cục chặt chẽ 2 Lặng lẽ Sa Nguyễn 1970 Kết -ND:Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông Pa Thành quả của họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với Long chuyến người thanh niên làm việc một mình (1925- công tác ở tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. 19910 Lào Cai Qua đó ngợi ca những người lao trong mùa động thầm lặng, có cách sống đẹp, hè 1970 cống hiến sức mình cho đất nước. -NT:Tình huống chuyện bất ngờ ,ngôn ngữ trong sáng giàu tính biểu cảm 3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng (1932- 2014) 1966 tại chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ chống Mỹ đang diễn ra ác liệt -ND:Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ngợi ca tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. -NT: Bố cục chặt chẽ ,tình huống bất ngờ ,miêu tả tâm lý trẻ em , 4 Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê (1949) 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt ND: Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mông, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. NT: Cách kể chuyện tự nhiên ,ngôn ngư xsinh động trẻ trung ,miêu tả tâm lý nhân vật Hoạt động của GV và HS Nội dung Bài 2 – 3: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời *Hoạt động nhóm (10’) Bài 2 – 3: Hình ảnh đất nước con người Việt Nam qua các văn bản truyện N1,2: Bài 2 – 3. Nhận xét về hình ảnh đời sống và con người VN được phản ánh trong các truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS Hoạt động theo nhóm đôi, quan sát hình vẽ + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức GV: Yêu cầu HS nêu những nét nổi bật về tính cách và phẩm chất ở mỗi nhân vật: + Ông Hai: tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước và tinh thần kháng chiến. + Người thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa: yêu thích và hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng, một mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và đối với mọi người. + Bé Thu (Chiếc lược ngà): tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với người cha. + Ông Sáu (Chiếc lược ngà): tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh. Có 5 truyện ngắn VN từ sau năm 1945, sắp xếp theo các thời kì lịch sử sau: + Thời kì kháng chiến chống Pháp: Làng (Kim Lân) + Thời kì kháng chiến chống Mĩ: Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi + Từ sau năm 1975: Bến quê => Các tác phẩm trên đã phản ánh được một phần những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người VN với tư tưởng và tình cảm của họ trong những thời kì lịch sử có nhiều biến cố lớn lao, từ sau Cách mạng tháng tháng Tám 1945, chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Hình ảnh con người VN thuộc nhiều thế hệ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã được thể hiện sinh động qua một số nhân vật: ông Hai (Làng); người thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa); ông Sáu và bé Thu (Chiếc lược ngà), ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi). Bài 4. Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất. + Ba nữ thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi): tinh thần dũng cảm, không sợ hi sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt. Bài 4.( 5 phút) Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời Nêu cảm nghĩ về nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + GV: quan sát và trợ giúp Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Gọi một số HS trình bày bài. Khuyến khích, biểu dương những HS nêu được cảm nghĩ thực sự sâu sắc. N4: Bài 5 – 6.( 7 phút) Tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời Tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học. GV: Hướng dẫn học sinh hệ thống hoá, so sánh kiến thức về nghệ thuật : Ngôi kể, tình huống truyện Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS trình bày cụ thể từng văn bản Bài 5 – 6. Tìm hiểu một vài đặc điểm nghệ thuật của các truyện đã học. Về phương thức trần thuật: có truyện sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất (xưng tôi) nhưng cũng có những tác phẩm tuy không xuất hiện trực tiếp nhân vật kể chuyện xưng tôi mà truyện vẫn được trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính. Ở kiểu thứ nhất: trần thuật ở ngôi thứ nhất (nhân vật kể chuyện xưng tôi): Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi. Ở kiểu thứ hai có các truyện: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê. - Về tình huống truyện: Một số tình huống đặc sắc như trong các truyện: Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV – HS khái quát kiến thức Chiếc lược ngà. Ngôi kể : thứ nhất , nhân vật kể chuyện : bác Ba. Tình huống : Ông Sáu về thăm vợ con, con gái ông kiên quyết không nhận ông là ba, đến lúc phải chia tay bé Thu mới nhận ra cha, đến lúc hi sinh ông Sáu vẫn không được gặp lại con gái ông. Những ngôi sao xa xôi. Ngôi kể : thứ nhất: Phương Định. Tình huống: Một lần phá bom nổ chậm, Nho bí sức ép, một trận mưa đá bất ngờ trên cao điểm. Làng. Ngôi kể: thứ 3, theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai. Tình huống: Tin làng chợ Dầu theo giặc và tin sai lệch được cải chính. Lặng lẽ Sa Pa. Ngôi kể thứ ba. Đặt nhân vật vào điểm nhìn của ông hoạ sĩ. Tình huống: Cuộc gặp gỡ ...... 5 Bến quê Ngôi kể: thứ ba, đặt điểm nhìn vào nhân vật Nhĩ. Tình huống: Một người bệnh nặng sắp chết, không đi đâu được nữa, nghĩ lại cuộc đời mình và hoàn cảnh hiện tại. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (6phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh củng cố lại quy tắc chuyển vế thông qua một số bài tập. Trình bày ngắn gọn về tình huống truyện “ Chiếc lược ngà “ – Nguyễn Quang Sáng Nêu suy nghĩ của em về văn bản “ Làng” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Cho HS hoàn thành các bài tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (3 phút) - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời Nêu suy nghĩ của bản than về nhân vật ông Sáu * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Chuẩn bị bài mới
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_153_bai_on_tap_ve_t.docx