Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 16, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

docx 11 trang phuong 09/10/2023 1290
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 16, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 16, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 16, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần 4	Tiết 16
VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
( Trích: “Truyền kỳ mạn lục” -Nguyễn
Dữ)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
+ Hiện thực về số phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
+ Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
+ Mối liên hệ giữa tác phẩm và Vợ chàng Trương.
Năng lực:
+ Giao tiếp: Trình bày, suy nghĩ, nhận xét đánh giá, liên hệ thực tế
Phẩm chất:
+ Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình trên thế giới.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
+ Sưu tầm Tác phẩm Truyền kì mạn lục"( bản dịch của Ngô Văn Triện)	sưu tầm ảnh đền thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang.
+ Tham khảo các tư liệu có liên quan:
+ Chân dung Nguyễn Dữ
Chuẩn bị của học sinh:	Đọc kỹ văn bản, tìm hiểu các nội dung đã được hướng dẫn ở tiết trước. Soạn bài theo câu hỏi SGK, thêm phần tóm tắt, tìm hiểu thêm tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục, các tác phẩm có cùng nội dung tư tưởng.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS: Đọc những bài thơ/ ca dao viết về đề tài người phụ nữ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Người phụ nữ VN vốn có nhiều phẩm chất tốt đẹp song lại phải chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội, đặc biệt là xã hội phong kiến. Chính vì lẽ đó mà họ đi vào thơ văn với những nét đẹp phẩm hạnh nhưng cũng biết bao cay đắng, truân chuyên. Vũ Nương trong đoạn trích Chuyện người con gái Nam Xương là một trong những nhân vật như thế. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích này để tự hào và trân quý phụ nữ Việt hơn.
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
A. Giới thiệu chung:
Tác giả: Nguyễn Dữ
+ Sống ở thế kỷ 16
+ Học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm
+ Học rộng, tài cao
Tác phẩm:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* Giáo viên yêu cầu HS : Hãy nêu một số nét cơ bản về tác giả ?
? Em hiểu gì về thể loại truyền kì mạn lục ?
* Giáo viên giới thiệu chân dung nhà văn và bổ sung:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
* Giáo viên giới thiệu chân dung nhà văn và bổ sung: (chiếu slide)
Nguyễn Dữ là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1946
Quê: huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông là học trò của Nguyễn Sinh Khiêm.Tuy học rộng, tài cao nhưng Nguyễn Dữ tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật ở quê nhà .
Hiện chưa rõ cụ thể năm sinh, năm mất nhưng
theo các tài liệu dự đoán ông sống vào nửa đầu TK
+ Truyền kì mạn lục(Sgk- 49) Gồm 20 truyện. Viết bằng chữ Hán.
+ Truyện thứ 16 của tập "Truyền kỳ mạn lục"
+ Nhân vât mà Nguyễn Dữ lựa chọn để kể: Những người phụ nữ, tri thức, ở đây là Vũ Nương.
B. Đọc hiểu văn bản:
Đọc- chú thích:
Bố cục:
+ PTBĐ: tự sự, miêu tả, biểu cảm
+ Bố cục : 3 phần 3.Phân tích:
a Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
+ Tính cách: Thùy mị, nết na
+ Ngoại hình: xinh đẹp
* Đối với chồng:
+ Thuận hòa, giữ gìn khuôn phép để cuộc sống gia đình êm đẹp.
+ Khi chồng ra trận: Lo lắng, ân cần, cảm thông, thủy chung
-> Sử dụng câu văn biền ngẫu
16, là học trò giỏi của Tuyết giang phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Chế độ pk nhà Hậu Lê sau một thời kì phát triển rực rỡ cuối thế kỉ 15 đã bắt đầu lâm vào khủng hoảng, chính sự suy yếu, tập đoàn phong kiến Lê- Trịnh – Mạc tranh giành quyền lực gây loạn lạc liên miên. Chán nản trước thời cuộc, lại ảnh hưởng từ thầy học, sau khi đi hương cống Nguyễn Dữ làm quan một năm rồi ở ẩn vùng rừng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của người trí thức đương thời.
- Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ( cũng có khi cốt truyện là của Trung Quốc nhưng lại được phát triển trên cơ sở bối cảnh của xã hội Việt Nam. Hầu hết các nhân vật đều là người nước ta, sự việc diễn ra hầu hết ở nước ta ). Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của truyền kì mạn lục, có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam ” được gọi là truyện “ Vợ chàng Trương”-> Có thể nói Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm những tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của người trí thức có lương tri trước những vấn đề lớn của thời đại, của con người. Cái chết bi thảm của Vũ Nương đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay như bài thơ của Lê thánh
Tông trong phần đọc thêm – Sgk tr/52.
=> Tình cảm yêu thương chồng tha thiết, mong mỏi cuộc sống bình yên
* Đối với mẹ chồng & con trai:
+ Lấy lời ngọt ngào khuyên lơn, lo thuốc thang, chăm sóc khi mẹ chồng ốm đau.
+ Lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất.
+ Đối với con trai: Nuôi dạy, chăm sóc, an ủi khi cha vắng nhà
=> Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết, đức hạnh,đảm đang, hiếu thảo, thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, rất mực yêu thương con.( nàng hội tụ các phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ xưa: công- dung- ngôn -hạnh)
*. Nỗi oan của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân: Trương Sinh ghen tuông, ngờ vực. đa nghi vợ không thủy chung
+ Hành động của Vũ Nương:
Phân trần, thanh minh để hàn
- Tác phẩm được chuyển thể thành vở chèo “ Chiếc bóng oan khiên”
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục
Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
NV1:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên cho học sinh xác định giọng đọc : Đọc chính xác, rõ ràng, giọng điệu kêu gọi thống thiết
( chú ý con số, thuật ngữ, tên riêng ).
Giáo viên yêu cầu HS đọc bài
? Tìm hiểu chú thích từ 1 đến 6?
? Văn bản được viết theo phương thức nào ?
? Truyện kể về ai? Kể về việc gì?
? Truyện có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý từng đoạn
? Tóm tắt ngắn gọn Chuyện người con gái Nam Xương
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
+ Đau đớn, thất vọng, không thể thanh minh
=>Tự vẫn để bảo toàn danh dự, nhân phẩm
=> Phản ánh sự bế tắc, vô vọng của Vũ Nương. Tố cáo XHPK nam quyền, xem trọng quyền uy của người giàu.
->Thể hiện niềm cảm thông của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Hs tóm tắt truyện:
+ Trương Sinh và Vũ Nương lấy nhau, đang sum họp đầm ấm, đất nước xảy ra nạn binh đao, Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thường chỉ vào cái bóng của mình trên tường và bảo là cha nó. Khi Trương Sinh trở về thì con đã biết nói. đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về chuyện người cha đêm đêm đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen mắng nhiếc vợ thậm tệ rồi đánh đuổi vợ đi khiến nàng phẫn uất chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho vợ ở nơi ấy.Bến sông hiện nay ở Lí Nhân
– Hà Nam vẫn còn đền thờ Vũ Nương.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
* Giáo viên: Đặc trưng của văn bản tự sự trung đại Việt Nam nổi bật là: cách xây dựng tình huống truyện như kịch,các tình tiết tiêu biểu xoay quanh các nhân vật chính chứ không phải ở ngôn từ
+ Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng-> Tự kết liễu cuộc đời mình. Tác
phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
Bố cục :
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “lo liệu như cha mẹ đẻ mình”
-> Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách và phẩm hạnh của nàng.
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ đã qua rồi” -> Nỗi oan khuất và cái chết bị thảm của Vũ Nương.
+ Đoạn 3: Còn lại -> Vũ Nương được giải oan. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tì hiểu vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương
Mục tiêu: HS nắm được vẻ đẹp về phẩm chất, tính cách của Vũ Nương.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV phân công HS thảo luận theo nhóm: Nhóm 1:
? Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh khác nhau n.t.nào?
? Vũ Nương được giới thiệu n.t.nào?
? Qua cách giới thiệu của tác giả, em thấy Vũ Nương là người như thế nào? Cách giới thiệu của tác giả về nhân vật chính như thế nào?
Nhóm 2 :
? Vũ Nương xử sự n.t.nào trong cuộc sống trước tính hay ghen của T.Sinh?
? Em hãy tìm chi tiết miêu tả cử chỉ, lời nói của Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính ?
? Qua cử chỉ và lời dặn dò ấy giúp em hiểu gì về tình cảm của Vũ Nương với chồng ?
Nhóm 3 :
? Khi Trương Sinh đi vắng, tình cảm của nàng đối với chồng đựơc thể hiện qua câu văn nào?
? Em hiểu tâm trạng của nàng lúc đó ra sao?
? Qua đó ta thấy tình cảm của Vũ Nương đối với chồng ntn?
? Khi chàng ra trận, ở nhà nàng đối xử với mẹ chồng ra sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
+ Vũ Nương ý thức được thân phận mình xuất thân từ con nhà kẻ khó. Nàng ý tứ, cư xử đúng mực, nết na hiền dịu. Vì vậy hạnh phúc gia đình vẫn được bảo vệ.
+ Những cử chỉ và lời dặn dò đầy tình nghĩa thể hiện sự thông cảm trước nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng vừa nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
*Giáo viên bình: Câu văn biền ngẫu như nhịp đập của trái tim. Trái tim ấy giàu tình yêu thương, biết chịu đựng, chờ đợi để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng. Trong những ngày tháng xa chồng, tình cảm của nàng lại càng đáng trân trọng hơn.
Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tì hiểu nỗi oan của Vũ Nương
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo phiếu học tập
? Khi chồng trở về, Vũ Nương bị nghi oan ntn?
? Nguyên nhân dẫn tới bi kịch của Vũ Nương?
? Những yếu tố nào đã khiến cho tính đa nghi của Tr. Sinh trở nên mù quáng?
? Vũ Nương đã làm gì khi bị chồng nghi oan?
GV yêu cầu HS : Hãy đọc những lời thoại của Vũ Nương và phân tích ý nghĩa từng lời thoại đó?
? Kịch tính truyện được đẩy lên cao hơn bởi hành động nào của Vũ Nương?
? Vì sao Vũ Nương phải tìm đến cái chết?
? Qua bi kịch của Vũ Nương, em có suy nghĩ gì về số phận của người phụ nữ xưa?
? Em có nhận xét gì, suy nghĩ gì về hành động tự trẫm mình xuống dòng sông tự vẫn của Vũ nương
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức và bổ sung:
Giáo viên liên hệ với số phận người phụ nữ Vn qua khi xưa: thơ H.X.Hương “ Bảy nổi ba chìm với nước non, rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn.
+ Truyện Kiều: Đạm Tiên:tài sắc khi chết đi nấm mồ vô chủ, không ai hương khói,tài sắc vẹn toàn như T.Kiều mà 15 năm lưu lạc, bị dập vùi,chìm nổi... => Có thể nói hạnh phúc gia đình là điều quí giá nhất đối với nàng, là điều nàng sẵn sàng hi sinh mọi thứ để đánh đổi, nàng hết chăm lo vun đắp hạnh phúc nhưng giờ đều tan vỡ, nàng không thể cứu vãn trước người chồng đa nghi, bảo thủ và độc đoán như Trương Sinh.
+ Hành động tự vẫn là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự.
+ Đây không phải là hành động bột phát như truyện cổ tích miêu tả (Vũ Nương chạy một mạch ra bến H.Giang đâm đầu xuống nước) Mà đây là hành động có sự chỉ đạo của lí trí, có sự chuẩn bị, sắp đặt và cũng thể hiện dụng ý của nhà văn.
□ Đây là một hiện tượng không hiếm trong văn học mà thực tế đời sống xã hội phong kiến sau này trong truyện Kiều của Nguyễn Du -> Nàng Kiều cũng trẫm mình xuống sông Tiền Đường khi quá đau khổ.
Giáo viên kết luận: Vũ Nương - người phụ nữ đáng thương, đáng trân trọng. Với nàng, không còn con đường nào khác, nàng đã hành động quyết liệt nhất sau bao đắng cay, giãi bày, đấu tranh và van nài. Còn ngày nay, nếu ai đó bị rơi vào hoàn cảnh tương tự chắc sẽ không như V.N - tìm đến cái chết tuyệt vọng, mà phải bình tĩnh kiên trì, tìm mọi cách bằng lời nói, việc làm cụ thể để tự bảo vệ, minh oan cho mình, chống lại tất cả bất công phi lý, độc đoán, nhẫn tâm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Qua phần 1 em hãy làm rõ phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết, đức hạnh, hiếu thảo, thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình ( dẫn chứng)
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài, nắm tiểu sử tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Học thuộc lòng tóm tắt văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương
+ Soạn tiếp phần còn lại của văn bản.
( Đọc kĩ một lần toàn bộ văn bản, phân tích Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản=> ý nghĩa tố cáo qua nhân vật Trương Sinh)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_16_van_ban_chuyen_n.docx