Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 17, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Tiếp theo)
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 17, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 17, Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Tiếp theo)
Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 4 - Tiết 17: (Tiếp) Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG ( Trích: “Truyền kỳ mạn lục”Nguyễn Dữ) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. + Hiện thực về số phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. + Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện. + Mối liên hệ giữa tác phẩm và Vợ chàng Trương. Năng lực: + Giao tiếp: Trình bày, suy nghĩ, nhận xét đánh giá, liên hệ thực tế Phẩm chất: + Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình trên thế giới. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: + Sưu tầm Tác phẩm Truyền kì mạn lục"( bản dịch của Ngô Văn Triện) sưu tầm ảnh đền thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. + Tham khảo các tư liệu có liên quan: + Chân dung Nguyễn Dữ Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, tìm hiểu các nội dung đã được hướng dẫn ở tiết trước. Soạn bài theo câu hỏi SGK, thêm phần tóm tắt, tìm hiểu thêm tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục, các tác phẩm có cùng nội dung tư tưởng CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Mục tiêu: : Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv cho học sinh xem hình ảnh: Chiếc bóng trên tường. GV đặt câu hỏi: Hình ảnh này khiến em liên tưởng đến điều gì? GV: Điều gì khiến em cười khi xem vi deo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. HS: sự hồn nhiên, ngây thơ, đáng yêu của em bé Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Trẻ em luôn có những cái nhìn, suy nghĩ rất ngây ngô, đáng yêu khiến người lớn phải bật cười. Tuy nhiên, có đôi lúc, sự ghen tuông, ích kỉ, mù quáng của người lớn đã che đi lí trí khiến người lớn hiểu sai sự những lời nói ngây thơ của con trẻ khiến cho nó không còn là niềm vui nữa mà là nguồn cơn của những bất hạnh, đau thương, oan trái. Chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của đoạn trích " Chuyện người con gái Nam Xương để thấy được điều này. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu chi tiết chiếc bóng a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản * chi tiết chiếc bóng + Với bé Đản: Là người đàn ông xa lạ + Đối với Vũ Nương: Là nguyên nhân dẫn đến nỗi oan Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV đặt câu hỏi: Sau khi Vũ Nương tự vẫn Trương Sinh biết vợ bị oan nhờ chi tiết nào? ?Em hãy phân tích ý nghĩa của cái bóng (được nhắc lại nhiều lần) trong tác phẩm? ? Vũ Nương bị nghi oan vì cái bóng và được minh oan cũng nhờ cái bóng. Theo em chi tiết này có phải là tình tiết trung tâm của câu chuyện không? Vì sao? ? Vậy cái bóng thể hiện tài năng gì của nhà văn Nguyễn Dữ ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Trương sinh biết được sự thật: nhờ chi tiết cái bóng Ý nghĩa chi tiết: + Với bé Đản: Là người đàn ông xa lạ + Đối với T.Sinh: Là bằng chứng về sự hư hỏng của vợ, là sự thật về tội lỗi mình gây ra cho vợ. ->Chi tiết đặc sắc. Nếu không có nó sẽ theo tình huống khác, bi kịch sẽ kém hấp dẫn. -> Đó là nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn trong truyện lên đỉnh điểm thắt nút là cái bóng mà cởi nút cũng là cái bóng * Vũ Nương sống dưới thuỷ cung: + Luôn nhớ chồng con, quê hương-> Bao dung, vị tha, ân nghĩa, nặng lòng với gia đình, khao khát được phục hồi danh dự. + Các yếu tố kì ảo đan xen yếu tố thực (điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ) để hoàn chỉnh những nét đẹp của nhân vật tạo kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về sự công bằng, về sự bất tử của cái thiện, cái đẹp của nhân dân. => Thái độ của tác giả: Ca ngợi người phụ nữ tiết hạnh, phê phán sự ghen tuông mù quáng. + Đối với Vũ Nương: Là nguyên nhân dẫn đến nỗi oan + Đối với T.Sinh: Là bằng chứng về sự hư hỏng của vợ, là sự thật về tội lỗi mình gây ra cho vợ. □ đây là chi tiết đặc sắc. Nếu không có nó sẽ theo tình huống khác, bi kịch sẽ kém hấp dẫn. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Chi tiết chiếc bóng là chi tiết nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn trong truyện lên đỉnh điểm thắt nút là cái bóng mà cởi nút cũng là cái bóng * Giáo viên: Vũ Nương dùng cái bóng để dỗ con, cho nguôi nỗi nhớ chồng nhưng mang tai hoạ.Cái bóng xuất hiện lần 2 lại để gieo oan và để giải oan cho nàng .Thầy Vũ Hiền Lương đã có bài thơ “ Bóng gieo oan rồi bóng lại giải oan Con người thực cả hai đều đau khổ Chuyện đời xưa ngàn năm sau còn nhớ Bởi mỗi người đều có bóng mang theo” Hoạt động 2: Tìm hiểu khi Vũ Nương sống dưới thuỷ cung a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. b Nhân vật Trương Sinh: + Đa nghi, vô học, độc đoán + Hành động nông nổi, hồ đồ, vũ phu, thô bạo => là hiện thân của chế độ phụ quyền bất công. ->Thái độ của tác giả: Phê phán sự ghen tuông mù quáng. 4. Tổng kết: a. Nội dung- ý nghĩa: *Nội dung: + Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam=> Cảm thông với số phận đầy bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ. *Ý nghĩa: + Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. b Nghệ thuật: + Khai thác vốn văn học dân gian. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV yêu cầu Hs thảo luận theo cặp đôi các câu hỏi: ? Tóm tắt phần Vũ Nương sống dưới thuỷ cung? ? Khi gặp Phan Lang ở dưới thuỷ cung Vũ Nương đã nói gì? ? Qua đó cho ta hiểu thêm vẻ đẹp nào của Vũ Nương? ? Vũ Nương nhắn gửi Phan Lang với Trương Sinh lập đàn... nhưng cuối cùng chỉ hiện về trên sông nước nói vọng vào chi tiết đó có ý nghĩa gì? ? Vũ Nương trở về được miêu tả như thế nào? ? Em có nhận xét gì về các chi tiết: Vũ Nương sống dưới thuỷ cung, gặp Phan Lang, trở về? ? Cách thức đưa các yếu tố kì ảo vào trong truyện của Nguyễn Dữ? Tác dụng của nó? ? Qua việc xây dựng nhân vật cho ta thấy thái độ của tác giả đối với nhân vật Vũ Nương? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: + Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kỳ. + Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo. c. Ghi nhớ: (SGK-51) Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: Cách thức đưa các yếu tố kì ảo vào trong truyện của Nguyễn Dữ và tác dụng: + Các yếu tố được đưa vào xen kẽ với nhiều yếu tố thực về địa danh đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng, thời đại nhà Hồ, quân Minh x.lược... ->Thế giới kì ảo lung linh mơ hồ trở nên gần gũi với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy. + Tạo kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ của nhân dân: Khát khao được phục hồi danh dự, nhân phẩm. + Thức tỉnh người đọc: Chỉ vì sự ghen tuông mù quáng, vì sự hồ đồ, vũ phu mà kẻ làm chồng đã đẩy một người vợ thủy chung, đức hạnh đến chỗ chết oan ức. => Câu chuyện trước sau vẫn là bi kịch của người phụ nữ trong chế độ xã hội cũ. Hoạt động 3: Tìm hiểu nhân vật Trương Sinh a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu Hs thảo luận theo cặp đôi các câu hỏi: ? Phần đầu truyện, cuộc hôn nhân của T.Sinh và Vũ Nương được giới thiệu ntn? ? Việc tác giả đưa chi tiết trên ở phần đầu truỵện có dụng ý nghệ thuật gì ? GV gọi hs đọc “Qua năm sau ... việc đã qua rồi ”. ? C/tranh kết thúc,Trương Sinh trở về,đã có điều gì xảy ra trong gia đình chàng? Tâm trạng của chàng lúc này ra sao? ? Trong h/cảnh và tâm trạng như vậy lời nói của bé Đản có tác động ntn đến Trương Sinh ? Hãy phân tích ? ? Từ sự nghi ngờ Trương Sinh đã có lời nói và hành động đối với Vũ Nương ntn? ? Qua cách xử sự em thấyTrương Sinh là người ntn? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi Khi nghe lời nói của bé Đản, Trương Sinh đã thể hiệ tâm trạng: + Thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả. + Lời nói ngây thơ đã gieo vào lòng Tr.Sinh mối nghi nghờ không thể giải tỏa được. -> Trương Sinh đinh ninh là vợ hư, mối nghi ngờ ngày càng sâu, không có gì gỡ ra được. Chàng không đủ bình tĩnh để phán đoán. Đến đây kịch tính câu chuyện lên đến đỉnh điểm. Tâm trạng của TS: + La um cho hả giận . + Giấu không kể lời con nói, chỉ lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng, đánh đuổi đi. + Không thay đổi kể cả khi họ hàng làng xóm biện bạch cho nàng. + Mà đáng giận hơn cái chết của Vũ nương vẫn không làm cho Trương Sinh tỉnh ngộ để tin nàng trong sạch mà chỉ động lòng thương. □ Nhận xét: + Nghe lời con trẻ một cách hồ đồ cùng chế độ nam quyền độc đoán đã dẫn đến cái chết đầy oan khuất của người p/nữ đức hạnh. + Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo đanh thép chế độ PK. Người phụ nữ như Vũ Nương lẽ ra phải được hưởng h/phúc trọn vẹn nhưng XHPK đã đối xử với họ thật bất công Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Giáo viên bổ sung: Tác giả đi sâu m/tả nội tâm nhân vật. Đó là sáng tạo của Ng.Dữ trong thể loại truyền kỳ. Hiện lên từ đầu đến cuối một T.Sinh phàm phu tục tử, hồ đồ, thiển cận ... mối ngờ vợ ngoại tình ngày càng cao. Tác giả đã thể hiện tài năng của mình trong việc nắm bắt tâm lý n/v ở tình huống éo le. Trương Sinh là hiện thân của chế độ nam quyền phong kiến bất công, sự độc đoán chuyên quyền đã làm tê liệt lí trí, đã giết chết tình người đã dẫn đến bi kịch. Hoạt động 2: Tổng kết Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: ? Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm? ? Em hiểu gì về người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ Nương ? ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết truyện của tác giả ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Giáo viên phát phiếu thảo luận cho các nhóm lớn - 7 phút ( sử dụng KN tự tin, trình bày một phút, giao tiếp, lắng nghe...) Nhóm 1: ? Các hình ảnh: “bình rơi trâm gãy, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió” có ý nghĩa n.t.nào? Nhóm 2: ? Hãy tìm những chi tiết khác nhau thể hiện sự sáng tạo của N.Dữ so với chuyện cổ tích? Nhóm 3: ? Trong chuyện cổ tích, khi bị oan, Vũ Nương chạy ra sông tự tử. Còn trong Chuyện người con gái N.Xương , Vũ Nương tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang thề cùng trời đất rồi mới gieo mình xuống sông. Hai cách kể đó tạo nên ý nghĩa khác nhau n.t.nào? Nhóm 4: ? Thân phận người phụ nữ xưa & nay khác nhau n.t.nào? Lấy ví dụ minh hoạ? Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. Tổ chức thực hiện: D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: Vẽ bản đồ tư duy khái quát văn bản Chuyện người con gái Nam Xương HS thực hiện theo nhóm bàn. Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Đọc, tóm tắt lại văn bản, phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật. + Đọc thêm bài thơ của Lê Thánh Tông. + Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục. + Nhớ được một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản. + Chuẩn bị: Cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp: Đọc kĩ các nội dung trong SGK, trả lời các câu hỏi, nghiên cứu bài tập, tập lấy ví dụ minh hoạ nội dung bài học (đặt câu, viết đoạn văn)
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_17_van_ban_chuyen_n.docx