Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 23, Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí (Tiếp theo)

docx 11 trang phuong 09/10/2023 870
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 23, Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 23, Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí (Tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 23, Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí (Tiếp theo)
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần 5 - Tiết 23
Văn bản: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
(Hồi thứ mười bốn)
( NGÔ GIA VĂN PHÁI)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Những hiểu biết chung về nhóm tác giả thuộc Ngô gia phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng dân tộc Quang Trung-Nguyễn Huệ.
+ Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi.
+ Một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: Quang Trung đại phá 20 vạn quan Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cõi.
Năng lực:
+ Thu thập và xử lí thông tin, quản lí thời gian, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực
Phẩm chất:
+ Giáo dục lòng tự hào về truyền thống ngoại xâm kiên cường của cha ông.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Tham khảo các tư liệu-> soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, phiếu học tập. Tranh ảnh về hình tượng QTrung, Lược đồ trận “QT đại phá quân Thanh” lịch sử 7.
Chuẩn bị của học sinh:	Đọc kĩ văn bản, tóm tắt nội dung chính của văn bản. Chuẩn bị theo các câu hỏi SGK. Tìm hiểu lịch sử giai đoạn cuối thế kỉ XVIII.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Theo quan niệm của một số nước phương Đông, trong đó có VN và TQ, Tết đến xuân về là dịp để các thành viên trong gia đình đoàn tụ. Mọi người sẽ tạm gác tất cả công việc để nghỉ ngơi sau một năm làm việc vất vả, thậm chí nhiều người kiêng việc vào ngày tết vì sợ cả năm sẽ phải làm lụng vất vả. Thế mà vua Quang Trung- Nguyễn Huệ đã chọn ngày Tết để tiêu diệt quân Thanh. Sự khác thường, bất ngờ này đã mang lại điều gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên hỏi học sinh: Sau khi nghe bài hát này, em mong muốn điều gì nhất?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: : Theo quan niệm của một số nước phương Đông, trong đó có VN và TQ, Tết đến xuân về là dịp để các thành viên trong gia đình đoàn tụ. Mọi người sẽ tạm gác tất cả công việc để nghỉ ngơi sau một năm làm việc vất vả, thậm chí nhiều người kiêng việc vào ngày tết vì sợ cả năm sẽ phải làm lụng vất vả. Thế mà vua Quang Trung- Nguyễn Huệ đã chọn ngày Tết để tiêu diệt quân Thanh. Sự khác thường, bất ngờ này đã mang lại điều gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài.
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu Diễn biến trận chiến năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh và hình tượng vua QT trong trận đấu
a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* Giáo viên: Gọi học sinh đọc & chú ý đoạn 2 GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:
Nhóm 1,3:
? Em hãy tóm tắt 2 trận đánh Phú Xuyên và Hạ hồi?
? Em hãy thuật lại trận đánh Ngọc Hồi?
( trên bản đồ)
Diễn biến trận chiến năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh:
+ Đánh táo bạo và quyết liệt, thắng giòn giã, kẻ thù không kháng cự được.
Hình tượng vua Quang Trung trong chiến trận:
+ Tài tổ chức của người cầm quân.
+ Tiên đoán chính xác
+ Kì tài trong việc dùng binh: Vừa vạch ra phương lược, vừa trực tiếp chỉ huy một mũi tấn công, xông pha tên đạn.
-> Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận.
=> Người anh hùng QT quả cảm, có tài cầm quân & dụng
binh như thần, là người tổ
? Có gì đặc biệt trong cách đánh của Quang trung trong hai trận đánh này?
Nhóm 2,4 :
? Theo dõi phần tiến công thần tốc của vua Quang Trung từ Phú Xuân ra Thăng Long tiêu diệt quân Thanh em có suy nghĩ gì?
? Qua toàn bộ đoạn trích em cảm nhận được điều gì về người anh hùng Nguyễn Huệ ?
? Tại sao nhóm tác giả vốn là những người cựu thần nhà Lê, chịu ơn sâu nghĩa nặng của nhà Lê lại xây dựng hình ảnh Quang Trung đẹp như vậy?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nhóm 1,3:
+ Vừa thấy bóng quân Tây Sơn... bỏ chạy... bắt sống được hết.
+ Trận Hạ Hồi: Bí mật vây kín làng, bắc loa truyền gọi khiến cho quân địch trong đồn sợ hãi xin hàng.
- Thuật lại trận đánh trên bản đồ.
+ Truyền lấy 60 tám ván ...
+ Vua Quang Trung oai phong cưỡi voi...
+ Quân Thanh bỏ chạy toán loạn ...
chức & là linh hồn của cuộc khởi nghiã với những chiến công vang dội.
b.Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước:
* Quân Thanh:
Tôn Sĩ Nghị:
+ Chủ quan, kiêu căng, tự mãn
+ Khi thua trận thì sợ hãi bỏ chạy trước
-> Là 1 tên tướng bất tài, hèn nhát
Quân: hoảng loạn, tan tác, thất bại thảm hại
-> Đội quân bất tài, vô tổ chức
=> Thất bại nhục nhã và thảm hại.
* Số phận của vua tôi Lê Chiêu Thống:
+ “Cõng rắn cắn gà nhà”
-> Là bọn đớn hèn, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc xâm lược, mù quáng, từ bỏ dân tộc, phản dân hại nước.
4. Tổng kết:
a. Nội dung- ý nghĩa :
*ND : Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ: văn võ song toàn với chiến công đại phá 20
Nét đặc biệt trong cách đánh của Quang trung trong hai trận đánh này :
+ Bắt sống hết quân do thám của địch ở Phú Xuyên, giữ được bí mật để tạo ra thế bất ngờ, vây kín làng Hà Hồi, công phá Nhồi, lấy ván ghép phủ rơm dấp nước để làm mộc che dàn trận tiến đánh.
-> Thần tốc, bí mật, bất ngờ, đảm bảo thắng lợi mà không thương vong.
Nhóm 2,4 :
Hình ảnh vua QT đẹp, xông pha trận tiền làm nức lòng quân sĩ, tạo niềm tin quyết chiến, quyết thắng, đồng thời khiến kẻ thù kinh hồn, bạt vía => đại bại nhanh chóng.
+ Đó là sự thật lịch sử mà tác giả đã được chứng kiến trực tiếp, là người trí thức có lương tâm, là người có tâm huyết, tài năng nên các ông không thể không tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc
+ Mặt khác, các ông cũng thấy rõ sự thối nát, kém cỏi, hèn mạt của vua, chúa Trịnh – Lê. Được thấy cảnh hèn hạ của vua Lê "cõng rắn cắn gà nhà" và chiến công lẫy lừng của Quang Trung là niềm tự hào dân tộc.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
Ngày mùng 5 tết Quang Trung ngồi trên bành voi mặc áo bào đỏ đã sạm vì thuốc súng dẫn đầu đoàn
vạn quân Thanh. Tình cảnh thất bại ê chề, nhục nhã của bọn vua quan bán nước, cướp nước.
* Ý nghĩa của văn bản:
+ Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu ( 1789)
b. Nghệ thuật:
+ Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử
+ Khắc họa các nhân vật lịch sử.
+ Ngôn ngữ kể, tả chân thật, sinh động.
+ Giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả.
c. Ghi nhớ (SGK-7 )
tượng binh vào Thăng Long thật oai phong lẫm liệt hiếm có trong lịch sử.
Có sách kể rằng Quang Trung đã sử dụng biện pháp cáng võng khi hành quân. Để tranh thủ thời gian cứ 2 người khiêng thì 1 người được nằm võng nghỉ, thay phiên nhau đi suốt ngày đêm không nghỉ, vừa đi vừa đánh giặc khiến cho quân giặc bất ngờ, không kịp trở tay.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hình ảnh bọn cướp nước và bán nước và hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống
Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo cặp đôi:
? Mục đích sang An Nam của Tôn sĩ Nghị là gì?
? Khi kéo quân vào Thăng Long, lấy được thành dễ dàng Tôn Sĩ Nghị có thái độ ra sao?
? Khi Tây Sơn đang kéo quân tiến đánh thì cuộc sống của tướng sĩ nhà Thanh như thế nào?
? Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh được tác giả miêu tả như thế nào?
+ ? Quân tướng nhà Thanh có thái độ n.t. nào khi Tây Sơn đánh đến nơi?
? Số phận của chúng như thế nào? Vì sao chúng lại bị thát bại thảm hại như vậy?
? Cảnh thua chạy của quân Thanh có gì giống với cảnh thua chạy của quân Minh đầu thế kỉ 15?
? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thất bại đó?
? Việc Lê Chiêu Thống cầu viện nhà Thanh chứng tỏ đây là 1 vị vua như thế nào?
? Vua tôi Lê Chiêu Thống đã có hành động gì khi nghe tin quân Tây Sơn tiến đến nơi?
? Em có đánh giá gì về bọn vua tôi bán nước Lê Chiêu Thống?
? Kết cục của vua tôi nhà Lê được m.tả ra sao?
? So sánh 2 đoạn văn miêu tả cuộc tháo chạy của quân Tướng nhà Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Mục đích của Tôn Sĩ Nghị : Biến An Nam thành quận, huyện của nhà Thanh
+ Thái độ quân tướng nhà Thanh khi khi Tây Sơn đánh đến nơi :
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên,
người không kịp mặc áo giápchuồn trước qua cầu phao.
+ Quân: ai nấy đều rụng rời, sợ hãi, xin hàng, bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết...bỏ chạy, tranh nhau qua cầu rơi xuống sông chết
Nguyên nhân thất bại:
+ Chủ quan, khinh địch, kiêu căng
+ Chiến đấu không vì mục đích chính nghĩa
+ Quân Tay Sơn quá hùng mạnh
Lê Chiêu Thống cầu viện nhà Thanh chứng tỏ đây là 1 vị vua vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược "cõng rắn cắn gà nhà", rước voi rầy mả tổ, mất tư cách của bậc quân vương
Hành động của vua tôi Lê Chiêu Thống khi nghe tin quân Tây Sơn tiến đến nơi :
+ Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “ đưa Thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân,mấy ngày không ăn.
+ Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt.
+ Kết cục : Chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin không còn tư cách của bậc quân vương: chạy bán sống, bán chết mấy ngày đêm không ăn không nghỉ, sống lưu vong
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
* Giáo viên: Khi Lê Chiêu Thống chạy sang tầu phải cạo đầu, tết tốc, ăn mặc giống như người Mãn. Cuối cùng phải gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người.
So sánh 2 đoạn văn miêu tả cuộc tháo chạy của quân Tướng nhà Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống
+ Vua tôi nhà Lê: M.tả tỉ mỉ
Giống: Đều tả thực với nhiều chi tiết cụ thể
Khác nhau về âm hưởng
+ Cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh được miêu tả khách quan trong đó ẩn chứa sự hả hê, sung sướng của người thắng trận
+ Miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi nhà Lê mang c chủ quan, ngậm ngùi, mủi lòng trước sự sụp đổ c triều mà họ từng thờ phụng, ngậm ngùi chua xót. là những cựu thần của nhà Lê, chịu ơn sâu, nghĩa nhà Lê, mủi lòng trước sự sụp đổ của 1 vương triề không thể không phủ nhận sự hèn nhát, phản bộ tôi nhà Lê cũng như công nhận những chiến thắng của Quang Trung- niềm tự hào lớn của cả dân tộc. Hoạt động 2: Tìm hiểu hình ảnh bọn cướp nước và bán nước và hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống
Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo cặp đôi:
? Văn bản " Hoàng Lê nhất thống chí có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
? Nêu nghệ thuật cơ bản tác giả sử dụng để làm nổi bật chủ đề?
+ ? Em có nhận xét gì về cách kể, cách giới thiệu nhân vật, ngôn ngữ của tác giả?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đăt câu hỏi: Tự đánh giá, em thấy mình đã nắm được các đơn vị kiến thức?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV.
GV nêu yêu cầu:
Khái quát bằng hệ thống bản đồ tư duy nội dung văn bản Hoàng Lê Nhất thống trí (nhóm lớn)
Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Tổ chức thực hiện:
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài, nắm được diễn biến các sự kiện lịch sử trong đoạn trích.
+ Cảm nhận và phân tích được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích.
+ Hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản.
+ Chuẩn bị: "Sự phát triển của từ vựng." ( Tiếp
theo)	( Tham khảo các tư liệu,
tra Từ điển, chuẩn bị các bài tập SGK...)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_23_van_ban_hoang_le.docx