Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 30, Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 30, Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 30, Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích
Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 7 - Tiết 30 Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH ( Trích "Truyện Kiều"-Nguyễn Du) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng + Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du. Năng lực: + Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định tìm kiếm và xử lí thông tin. Phẩm chất: + Có ý thức học tập cách miêu tả thiên nhiên của tác giả để viết văn, lòng yêu mến, sự khâm phục tài miêu tả của Nguyễn.Du. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Bình giảng N.văn 9, Ngữ văn 9 nâng cao, Tư liệu ngữ văn 9, .v.v...=> soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, phiếu học tập. Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ, đọc & soạn bài mới.(Chuẩn bị theo sách giáo khoa) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Mục tiêu: : Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Sau khi bị Mã Giám Sinh giả danh cưới nàng về làm thiếp, Kiều bị đưa về thanh lâu. Tú Bà phát hiện ra Kiều đã thất thân với Mã Giám Sinh liền đánh đập Kiều. Nàng rút dao tự tử nhưng chỉ bị thương nhẹ. Tú Bà sợ Kiều chết thì sẽ mất vốn, nên đã dỗ dành lo thuốc thang & cho nàng ra ở lầu Ngưng Bích hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế, thực chất là giam lỏng nàng để chờ dịp giở mưa ma chước quỷ khác, thực hiện âm mưu mới đê tiện, tàn bạo hơn. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích sẽ cho ta biết tâm trạng của nàng khi ở đây. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: biết được vị trí đoạn trích, bố cục đoạn trích Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: NV1: GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi : Giới thiệu chung: + Vị trí đoạn trích: nằm ở phần thứ hai của tác phẩm. “ Gia biến và lưu lạc” Đọc hiểu văn bản: Đọc- Chú thích: Bố cục: + 3 phần + PTBĐ: Biểu cảm (miêu tả nội tâm nhân vật). Phân tích : a. Tình cảnh của Kiều ở lầu Ngưng Bích : - Hoàn cảnh : “Khoá xuân”. Em hãy cho biết đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích nằm ở đoạn nào của tác phẩm Truyện Kiều"? ? Đoạn trích được chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần như thế nào? ? Giải thích như thế nào về từ “ khoá xuân, chén đồng, quạt nồng ấp lạnh, Sân Lai”? NV2 : GV hướng dẫn cách đọc: Giọng chậm, buồn thương, đồng cảm, thể hiện tâm trạng buồn tủi, cô đơn. đoạn đầu chú ý ngắt nhịp, đoạn sau đọc dồn, ngắt nhịp 2 câu 1 cặp. Nhấn mạnh các từ: bẽ bàng, buồn trông, các từ ngữ miêu tả, điệp ngữ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: + Đoạn trích nằm ở phần thứ hai của tác phẩm. + Bố cục: + 4 câu thơ đầu: Tình cảnh của Kiều ở lầu Ngưng Bích. + 10 câu tiếp: Tâm trạng nhân vật Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích (Nỗi nhớ của Kiều đối với Kim Trọng, đối với cha mẹ) -> cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Thuý Kiều ; bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích Khung cảnh : + non xa trăng gần + bốn bề bát ngát, mây sớm đèn khuya + cát vàng, bụi hồng, => hình ảnh chơi vơi giữa mênh mông trời đất, cảnh bao la, hoang vắng,xa lạ và cách biệt, thiếu bóng dáng, sự sống, không sự giao lưu giữa người với người. Cảnh thực cũng có thể mang tính ước lệ gợi sự mênh mang, rợn ngợp của không gian : tâm trạng cô đơn của Kiều. * Từ ngữ chọn lọc cô đọng, xúc tích = 1 vài nét chấm phá dựng lên cả 1 bức tranh thiên nhiên toàn cảnh rộng lớn. - Tâm trạng : sớm làm bạn với mây, khuya làm bạn với đèn, thui thủi một mình. ->cô đơn, buồn tủi ( gợi thời gian tuần hoàn khép kín của một ngày) + 8 câu thơ cuối: Tâm trạng của Kiều qua cách nhìn cảnh vật. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về tình cảnh của Kiều ở lầu Ngưng Bích Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV gọi học sinh đọc lại 4 câu thơ đầu. ? Kiều đang ở trong cảnh ngộ như thế nào? ? Ở đây tác giả dùng từ “khoá xuân” theo em có phù hợp với cảnh ngộ của Kiều không? Em hiểu như thế nào về cách dùng từ ấy? ? Trong hoàn cảnh ấy, Kiều cảm nhận khung cảnh xung quanh như thế nào? ? Em hiểu như thế nào về hình ảnh “vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung”? + ? Tại sao Nguyễn Du lại viết là "non xa - trăng gần" có phải vô lý không? ? Em hãy miêu tả lại cảnh Thuý Kiều cảm nhận khi ở lầu Ngưng Bích bằng ngôn ngữ của em? "nửa tỉnh tấm lòng" ->Kiều chỉ thui thủi một mình, nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối, nàng đau đớn, xót xa như thấy rằng mình bị chia cắt. => cảnh đối xứng từng cặp gợi sự bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt. + Nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình" thể hiện nỗi cô đơn, hờn tủi, xót xa, đau đớn của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích -> tình cảnh đáng thương, tội nghiệp b. Tâm trạng nhân vật Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: * Nhớ người yêu: + Nhớ cảnh thề nguyền, hẹn ước + Hình dung cảnh Kim Trọng ngày đêm mong đợi, cũng đang hướng về mình - Bên trời góc biển bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” Có 2 cách hiểu: + Lòng chung thuỷ, son sắt nỗi nhớ Kim Trọng không bao giờ ? Nhận xét gì về cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích? ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật m.tả của tác giả ở đây? ? Giữa mênh mông hoang vắng, tình cảnh và tâm trạng Kiều như thế nào? ? Cảm giác bẽ bàng là cảm giác như thế nào? ? Hình ảnh ước lệ tượng trưng: “mây sớm đèn khuya” giúp em hiểu ntn về tình cảnh của Kiều? ? Cách hiểu của em về câu "nửa tỉnh tấm lòng"? ? Qua những câu thơ đầu tiên ta thấy hoàn cảnh của Kiều hiện nay ra sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: + Hoàn cảnh : Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích (lầu cao bốn bề quạnh vắng, không bóng người) + Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Song thực chất Kiều ở lầu Ngưng Bích là bị giam lỏng => dùng từ mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu,bi kịch của Thuý Kiều. Trong hoàn cảnh ấy, Kiều cảm nhận khung cảnh xung quanh : + non xa trăng gần + bốn bề bát ngát, mây sớm đèn khuya phai nhạt dù thời gian, hoàn cảnh thay đổi. + Tấm lòng son của Kiều đó bị hoen ố biết bao giờ gột rửa được . + Lời ít, ý nhiều, từ ngữ chọn lọc, giàu sắc thái biểu cảm, phù hợp tâm trạng nhân vật. => Kiều là người con gái thuỷ chung, son sắt, nặng ân tình. => Đau đớn, xót xa nhớ về Kim Trọng. III. Tổng kết: 1.Nội dung: Tâm trạng Kiều ở lầu Ngưng Bích: Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng; day dứt, nhớ thương gia đình. Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhận của Thuý Kiều. 2. Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ. + cát vàng, bụi hồng, Miêu tả cảnh Kiều ở lầu NB : Từ lầu cao ngước mắt xa trông. Thuý kiều chỉ thấy trong tầm mắt cảnh vật được trải rộng ra mênh mông có núi, mảnh trăng ở bầu trời như gần lại với người. Nhìn xuống phía dưói, một bên là cồn cát nhấp nhô như sóng lượn, bên thì bụi đường trải dài trên dặm đường xa. Cảnh vật nối tiếp nhau như kéo dài mãi đến tận chân trời xa, không một bóng người. □ Cảnh đẹp rộng lớn, nhưng vắng vẻ, hiu quạnh Hình ảnh ước lệ tượng trưng: “mây sớm đèn khuya” Bẽ bàng: cảm giác hổ thẹn, cảm giác bị người ta cười chê. Mây sớm đèn khuya: sớm làm bạn với mây, khuya làm bạn với đèn, thui thủi một mình, thui thủi triền miên 🡺 cô đơn, buồn tủi ( gợi thời gian tuần hoàn khép kín của một ngày) - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: - Cảnh gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa bốn bề mênh mông trời nước, bên này là dải cát vàng, bên kia gió bụi cuốn. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. Cảnh "non xa", "trăng gần" như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mông trời nước. Cái lầu ấy * Ghi nhớ/ SGK/ 96. giam 1 thân phận trơ trọi, không 1 bóng người, không 1 sự giao lưu giữa người với người. Câu thơ 3 có 6 chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian-> cảnh hoang vắng, thiếu bóng dáng con người, ngổn ngang như những tâm sự nhiều nỗi của Thuý Kiều - Sớm khuya, ngày đêm Kiều thui thủi một mình, Kiều sống trong cảm giác cô đơn, buồn tủi, lẻ loi giữa chốn mênh mông đất trời. Dường như không gian càng rộng lớn, con người càng lẻ loi, cô độc trong lúc lòng mình ngổn ngang trăm nỗi: phải xa gia đình, xa người yêu, không biết cha mẹ, các em, người yêu thế thế nào. Chính vì vậy mà khi nghĩ đến hoàn cảnh của mình, Kiều thấy đau đớn, xót xa như thấy rằng mình bị chia cắt “nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng” - Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả, còn tâm trạng là mục đích miêu tả - > biện pháp "tả cảnh ngụ tình" tạo khung cảnh để Kiều bộc lộ tâm trạng, lấy cái rợn ngợp của không gian kết hợp sự tuần hoàn khép kín về thời gian để nói về tâm trạng, tình cảnh của mình. - Trước thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo, Kiều thật nhỏ bé, đơn độc. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Thúy Kiều rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Như 1 cô gái bị cấm cung, giam lỏng không có ai để bầu bạn, tâm sự, xẻ chia, chỉ có mảnh trăng, dãy núi phía xa, mây đèn bầu bạn, mất tự do đau khổ đến tột cùng. Càng nhìn cảnh Kiều càng nhớ tới những người thân, nàng nhớ tới những ai, chúng ta cùng theo dõi tiếp. Hoạt động 2: Tìm hiểu tâm trạng nhân vật Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Học sinh đọc 8 câu thơ tiếp * GV đặt câu hỏi : ? Trong hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi, xót xa, Thúy Kiều nhớ tới những ai ? ? Khi nhớ về Kim Trọng, Kiều nhớ về những kỉ niệm gì ? ? Trong ý nghĩ của Kiều, Kim Trọng hiện lên như thế nào? ? Trong hai câu thơ: “ Bên trời góc biển bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ mới cho phai” Em hiểu câu thơ này như thế nào? Có thể hiểu theo mấy cách? ? Nhận xét lời thơ, ý thơ, hình ảnh thơ trong 4 câu thơ đó? ? Khi hình dung về Kim Trọng, Thúy Kiều nghĩ tới điều gì? ? Những suy nghĩ của Thuý Kiều về Kim Trọng cho em biết gì về tâm trạng Kiều và tình cảm của nàng với chàng Kim? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi + Trong 8 câu thơ viết về nỗi thương nhớ của Kiều được chia đều + 4 câu dành cho người yêu. + 4 câu dành cho cha mẹ + Tin sương, rày trông, mai chờ-> tưởng tượng Kim Trọng đang mong ngóng Kiều, nhớ về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin nhưng cũng thật uổng công vô ích vì cuộc đời nàng bơ vơ nơi chân trời góc bể. - Câu thơ « Bên trời cho phai » có 2 cách hiểu: + Lòng chung thuỷ, son sắt nỗi nhớ Kim Trọng không bao giờ phai nhạt dù thời gian, hoàn cảnh thay đổi. + Tấm lòng son của Kiều đó bị hoen ố biết bao giờ gột rửa được ( Kiều không còn là người con gái trắng trong xứng đáng với Kim Trọng nữa) - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi chung cho cả lớp Học xong văn bản, em rút ra những nội dung gì cần ghi nhớ? ? Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn thơ này? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS Gv chuẩn kiến thức: Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên kết cấu theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thuý Kiều, sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật Kiều. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Câu 1: Nhận định nào nói đầy đủ nhất nội dung chính của đoạn trích”Kiều ở lầu Ngưng Bích”? A: Thể hiện tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Kiều B: Nói lên tấm lòng thuỷ chung , hiếu thảo của Kiều. C: Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều D: Cả A, B, C đều đóng. Câu 2: Dòng nào nói đóng nhất giá trị nghệ thuật của đoạn trích. A:Miêu tả nội tâm nhân vật rất thành công qua ngôn ngữ độc thoại và bút pháp tả cảnh ngụ tình B: Sử dụng nhiều từ láy C: Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá. D: Từ ngữ, miêu tả giàu chất tạo hình độc đáo. Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. => Đáp án: 1- D, 2- A Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS làm các bài tập : - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì lòng hiếu thảo với cha mẹ của lớp trẻ hiện nay Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS làm các bài tập : - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học thuộc đoạn trích, phân tích lại nội dung của phần vừa học. + Đọc và chuẩn bị đoạn trích còn lại: Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn trích + Sưu tầm các đoạn trích tả cảnh ngụ tình khác trong Truyện Kiều
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_30_van_ban_kieu_o_l.docx