Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 49, Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá

docx 9 trang phuong 09/10/2023 1120
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 49, Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 49, Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 49, Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá
Ngày soạn : Ngày dạy :

Tuần 10 -Tiết 49
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
(Huy Cận)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Nắm về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
+ Nhận biết những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của người dân trên biển
+ Hiểu nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
Năng lực:
+ Giáo dục học sinh thêm yêu con người và cuộc sống lao động đầy thi vị, lãng mạn, nên thơ của người dân vùng biển Quảng Ninh,
* Tích hợp bảo vệ môi trường
+ Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường biển.
Phẩm chất:
+ Giáo dục lòng tự hào về truyền thống ngoại xâm kiên cường của cha ông.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Chân dung nhà thơ Huy Cận; Tranh ảnh minh hoạ cho bài thơ, bảng phụ.
Chuẩn bị của học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Như chúng ta đã thấy, vẻ đẹp của quê hương đất nước đã khơi nguồn sáng tác cho rất nhiều nhạc sĩ trong đó có Hoàng Sông Hương. Mời các em lắng nghe ca khúc" tình ta biển bạc đồng xanh" của ông.
Cho học sinh nghe bài hát
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Cô trò chúng ta vừa nghe ca khúc" Tình ta biển bạc đồng xanh" do ca sĩ Anh Thơ và Trọng Tấn thể hiện. Bài hát đã đưa ta về với vùng quê giàu đẹp. Nơi ấy có cánh cò bay rập rờn trên thảm lóa. Nơi ấy có những đoàn thuyền đánh cá ra khơi, có cá bạc đầy khoang, có niềm vui phấn chấn của người lao động khi đón cuộc đời tự do. Nhà thơ Huy Cận cũng có những cảm hứng được khơi nguồn từ một vùng quê như thế. Trong
chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh ông đã viết về vùng mỏ QN đẹp giầu, viết về những con người lao động vốn bình dị bỗng lớn dậy, mạnh mẽ & tự tin hơn trong tư thế của 1 chủ nhân của biển cả. Những con người ấy là ai, họ làm chủ cuộc đời như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
A. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Cù Huy Cận(1919 - 2005)
- Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới cũng như
thơ ca hiện đại VN.
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
GV đặt câu hỏi:
Quan sát phần chú thích, hãy tóm tắt những nét chính về nhà thơ Huy Cân?
Bài thơ sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
- GV gthiệu chân dung nhà thơ và bổ sung:
+ Trước CM: thơ ông giàu chất triết lý và thấm thía bao nỗi buồn:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền gõ mái lướt song song
Và Huy Cận từng viết về mình: Chàng Huy Cận khi xưa hay buồn lắm.
+ ông được nhà nước trao tặng giải thương HCM
về VHNT năm 1996.
2. Tác phẩm:
Viết trong chuyến đi thực tê dài ngày ở vùng mỏ QN, lúc này miền Bắc đang xây dựng CNXH.
In trong tập Trời mỗi ngày lại sáng
B. Đọc– hiểu văn bản
Đọc – Chú thích
Kết cấu - Bố cục:
Thể thơ: tự do ( 7chữ)
PTBĐ: Miêu tả - Biểu cảm- T? s?
- Bố cục: 3 phần
Phân tích văn bản:
Cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi
*) Cảnh hoàng hôn trên biển
mặt trời -như hòn lửa sóng - cài then, đêm -sập cửa.
->so sánh thú vi, nhân hoá, ĐT mạnh,liên tưởng bất ngờ.
=>Thiên nhiên hiện lên thật kì
vĩ, tráng lệ, rực rỡ, đầy sức sống, gần gũi với con người.
Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác 1958, khi miền Bắc nước ta đã hoàn toàn giải phóng, đi lên XDCNXH. Chuyến thâm nhập thực tế ở QN của Huy Cận đã giúp chúng ta thấy rõ không khí lao động của nhân dân ta trong giai đoạn đó.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục
Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
NV1:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên nêu yêu cầu đọc: đọc giọng hào hứng, vui tươi của người lao động. GV đặt câu hỏi đàm thoại gợi mở:
Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong bài?
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Bài thơ được triển khai theo trình tự nào?
Dựa vào trình tự ấy, hãy chia bố cục?
Cảm hứng bao trùm bài thơ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
*) Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
Đoàn thuyền: lại ra khơi
Phó từ lại
Khí thế ra khơi: hào hứng, phấn chấn, khẩn trương:
Câu hát căng buồm
-> ẩn dụ,
phép cường điệu khoa trương-
> câu hát cùng ngọn gió làm căng buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi.
phép đối lập: thiên nhiên và vũ trụ nghỉ ngơi, con người bắt đầu lao động.
=> tu th? làm ch? cu?c d?i của người lao động, con ngu?i mang t?m vúc l?n lao tru?c TN bi?n c?.
Uớc mơ của người đánh cá: chuyến đi bình yên, đánh bắt được nhiều cá:
+ Tiếng hát:
Cá bạc, biển lặng
Cá thu- đoàn thoi
Đêm ngày: dệt biển, dệt lưới
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nhân vật trữ tình: Tác giả đã hoá thân vào người lao động để cảm nhận được cuộc sống của những người lao động mới làm chủ thiên nhiên, làm chủ vùng biển quê hương.
Trình tự: Bài thơ đã theo sát cuộc hành trình đánh cá trên biển; từ lúc ra khơi tới lúc trở về. Bố cục:
Hai khổ thơ đầu-> cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
Bốn khổ thơ tiếp theo-> Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
Còn lại -> Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
Không gian: Rộng lớn, bao la (biển, trời, mây, gió, trăng., tiếng hát ..)
Thời gian: Nhịp tuần hoàn của vũ trụ- từ lúc
hoàng hôn tới lúc bình minh => Đó là thời gian của 1 chuyến đi biển.
-> liệt kê, so sánh, nhân hoá, câu cầu khiến : biển thật giầu và đẹp!
=> Khát vọng chinh phục thiên nhiên và tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn khởi hăng say lao động.
C. Luyện tập:
Bài 1: Đọc diễn cảm khổ thơ mà em thích, giải thích lí do: Bài 2: Suy nghĩ về môi trường biển:
Biển đang bị ô nhiễm nặng nề.
Nguyên nhân: sự cố không mong muốn, con người vô ý thức, cố tình bức tử biển...
Tác hại: làm chết sinh vật biển, ảnh hưởng tới đời sống của ngư dân, mất mĩ quan...
Giải pháp khắc phục: không vứt rác thải, xả nước thải chưa qua xử lí ra biển, tuyên truyền
..., xử phạt các hành vi làmô nhiễm môi trường biển.
=> Thông điệp:
Hãy chung tay bảo vệ môi trường biển!
□ Cảm hứng bao trùm bài thơ là: Cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và Cảm hứng về con người lao động mới.
Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm
hiểu cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* GV yêu cầu HS theo dõi 2 khổ thơ đầu
Thiên nhiên vùng biển GV đặt câu hỏi:
Cảnh hoàng hôn trên biển được miêu tả qua những h/ả thơ nào?
Tác giả đã dùng biện pháp NT nào để miêu tả cảnh thiên nhiên nơi đây?
Hình ảnh con người Gv đặt câu hỏi:
Việc đoàn thuyền đánh cá ra khơi được miêu tả như thế nào?
Họ ra khơi với khí thế như thế nào? những từ ngữ hình ảnh nào miêu tả
Có gì đặc biệt trong cách sử dụng từ ngữ ở đây?
Mục đích của cách nói này?
? Không chỉ ngợi ca khí thế phấn chấn ra khơi mà câu thơ còn thể hiện tư thế người đánh cá, tư thế ấy là gì?
Ra khơi, người đánh cá ước mơ điều gì?	Ước mơ ấy được nhà thơ gửi gắm qua chi tiết nào? Tiếng hát không chỉ gửi ước mơ về chuyến ra khơi nhiều tôm cá mà còn thể hiện khát vọng, tình cảm của người lao động ntn?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Cảnh hoàng hôn: Thiên nhiên, kì vĩ, tráng lệ như một ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Một cảm giác thật ấm áp dễ chịu.
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi
□ Nghệ thuật đối lập. Hoạt động của thiên nhiên và con người đối lập nhau. Sự sống của biển cả đang dần khép lại, biển thư giãn, nghỉ ngơi- những người dân chài lại giong buồm và cất cao tiếng hát ra khơi.
Tư thế người đánh cá: Đây không chỉ là tư thế làm chủ cuộc đời của người ngư dân nói riêng mà con là tư thế của người lao động nói chung. .
- Cá nhiều vô kể, chúng đan kín trên mặt biển, chúng bơi lội rất nhanh, từng đàn cá thu như những chiếc thoi đưa trên biển.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
* Giáo viên: Tiếng hát không chỉ gửi ước mơ về chuyến ra khơi nhiều tôm cá mà còn thể hiện khát vọng, tình cảm của người lao động. Biển nhiều tôm cá, nhà thơ đã thay lời những người ngư bộc lộ khát vọng của mình: được chinh phục thiên nhiên để làm giàu cho quê hương đồng thời thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn khởi hăng say lao động. Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng là liệt kê, so sánh, đối lập.
Tóm lại ở hai khổ thơ tác giả đã tạo ra những hình ảnh đẹp, khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết của ba sự vật và hiện tượng: cánh buồm, gió khơi và câu hát của người dân chài. tiếng hát vừa thể hiện tư thế, khát vọng và vừa thể hiện niềm vui, sự phấn chấn của người lao động. Nhà thơ đã hoá thân vào con người lao động để cảm nhận, để tận hưởng không khí vui tươi, niềm tin yêu cuộc sống.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Nhận xét về môi trường biển Việt Nam
? Nhóm 1: Hãy chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường biển?
Nhóm 2: Môi trường biển bị ô nhiễm gây tác hại xấu như thế nào?
Nhóm 3: Chúng ta cần phải làm gì bảo vệ môi trường biển? (giải pháp khắc phục). Nêu một thông điệp cho môi trường biển.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài, nắm được diễn biến các sự kiện lịch sử trong đoạn trích.
+ Soạn tiếp tiết 2: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển và bức tranh lao động vùng biển.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_49_van_ban_doan_thu.docx