Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 51, Bài: Nghị luận trong văn bản tự sự
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 51, Bài: Nghị luận trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 51, Bài: Nghị luận trong văn bản tự sự
Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 11 - Tiết 51 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Nhận biết yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. + Hiểu mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. + Hiểu tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. Năng lực: + Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự phát triển của từ vựng Tiếng Việt, tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của từ vựng Tiếng Việt. + Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp. Phẩm chất: + Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình trên thế giới. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ, từ vựng Tiếng Việt Chuẩn bị của học sinh: Đọc lại từ mượn, từ Hán Việt (lớp 6,7) tra Từ điển Tiếng Việt CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Mục tiêu: : Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Các em thấy trong văn bản tự sự, ngoài việc sử dụng những yếu tố miêu tả nội tâm để thể hiện những ý nghĩ, cảm, xúc, diễn biến tâm trạng của nhân vật, đôi lúc chúng ta còn thể hiện những ý kiến, quan điểm, tư tưởng, đáng giá để người đọc, người nghe suy nghĩ về một vấn đề nào đó. Khi đó chúng ta sẽ kết hợp hình thức lập luận với các yếu tố tự sự khi diễn đạt. Vậy các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự được kết hợp như thế nào? Nó có tác dụng ra sao, bài học hôm nay cô trò chúng ta sẽ nghiên cứu về vấn đề này. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Phân tích ví dụ/ tìm hiểu đoạn trích a a. Mục tiêu: hiểu được các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: * GV gọi học sinh đọc yêu cầu phần 1 SGK I Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: 1. Phân tích VD( SGK- 137) Đoạn trích a: + Ông giáo đối thoại với chính mình rằng vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận. -> Lập luận chặt chẽ, rõ ràng phù hợp với quy luật tự nhiên và tính cách của ông giáo-> vấn đề ông giáo suy nghĩ có sức thuyết phục Đoạn trích b: ? Văn bản" Lão Hạc" và "Truyện Kiều" thuộc kiểu văn bản nào? Tại sao em lại khẳng định như vậy? ?Vậy em hãy nhắc lại thế nào là nghị luận? Nhiệm vụ 2 : Giáo viên trình chiếu ví dụ a-> Gọi học sinh đọc đoạn trích a . ? Đoạn trích (a) là lời nói của ai với ai? Nói về vấn đề gì? ? Đoạn trích (a) là lời nói của ai với ai? Nói về vấn đề gì? ? Từ đó em hãy chỉ ra những câu văn mang tính nghị luận trong đoạn trích (a)? ? Tìm câu văn nêu luận điểm? Người ta gọi câu này là câu gì trong đoạn văn? ? Em hãy tóm tắt nội dung của câu văn trên một cách ngắn gọn? ? Nếu gọi câu (2) là câu nêu vấn đề( luận điểm) thì những câu nào trong đoạn văn là câu phát triển vấn đề? + Câu (3), (4), (5), (6): phát triển vấn đề ? Trong số các câu văn câu trên (3,4,5,6 ) câu nào dùng để trình bày luận cứ ? Những câu văn nào được dùng làm lí lẽ trong đoạn trích? Đó là những lí lẽ nào? ? Câu văn thứ 7 đóng vai trò như thế nào trong đoạn văn? ? Ông giáo đã kết luận suy nghĩ của mình bằng cách nào? ? Ông giáo đã dùng kiểu câu và từ nào để lập luận? + Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận trong một phiên toà. => Lập luận của Hoạn Thư sắc sảo, có lí có tình, tạo sức thuyết phục cao, khiến cho Kiều phải thay đổi quyết định. Dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn tự sự. + Những biểu hiện suy nghĩ, đánh giá, bàn luận trong văn bản tự sự là những yếu tố nghị luận. + Các loại câu thường dùng: nghi vấn, khẳng định, phủ định, câu ghép có cặp từ hô ứng. + Các từ lập luận có tính chất kết luận, khẳng định, liệt kê, tổng hợp, tương phản đối ý.v.v. Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: + Khắc hoạ rõ nét chân dung của nhân vật về tư tưởng, quan điểm.v.v.-> làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, có tính triết lí. ? Cách lập luận trên có tác dụng ra sao? Hình thức và cách lập luận vừa nêu có phù hợp với tính cách của ông giáo không? Vì sao? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. + Câu văn nêu luận điểm : Câu 2-> câu chủ đề ( câu chốt) ( Đây chính là vấn đề ông giáo suy nghĩ) + Nếu câu (2) trên là câu nêu vấn đề( luận điểm) thì những câu (3), (4), (5), (6): phát triển vấn đề trong đoạn văn là câu phát triển vấn đề. + Trong số các câu văn câu (3,4,5,6 ) câu dùng để trình bày luận cứ là câu (3), phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, những thị khổ quá rồi + Những câu văn 4,5,6 được dùng làm lí lẽ trong đoạn trích : + Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau. + Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa. + Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. 2.Ghi nhớ: ( SGK- 138 ) II. Luyện tập: Bài tập thêm số 1 ? Đọc kĩ văn bản tự sự và trả lời câu hỏi bên dưới Vấn đề nghị luận: Gạo là thứ quý giá nhất. Cách lập luận đơược thể hiện: + Nhận định của bà: Đối với con ngơười, gạo là thứ quý giá nhất + Dẫn chứng: hành động của bà “ bà chống gậy dò đi từng bơước để nhặt những hạt gạo vươơng vãi trên nền nhà.” + Lí lẽ: lời dạy của bà “Cháu ơi thóc gạo là Đức Phật đấy... Không có nó thì cũng chẳng có ai hương khói nơi cửa Phật nữa đâu...” + Nhận định của người cháu về cuộc đời của người bà. => Tác dụng: Lời dạy bảo của bà trở nên thấm thía, giàu sức thuyết phục, sinh động và hấp dẫn hơn. Câu chuyện trở nên xúc động, để lại ấn tượng mạnh đối với ngơười đọc, - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Để tăng tính thuyết phục cho vấn đề ông giáo vừa nêu" vợ tôi không phải là người ác mà là thị khổ quá lâu rồi", tác giả đã sử dụng 3 lí lẽ để thuyết phục chính mình bằng cách đi từ giả thiết đến kết luận, nêu vấn đề có tính chất đối lập, lấy dẫn chứng minh hoạ. Ông giáo đã dùng kiểu câu và từ nào để lập luận : + Câu mang tính chất nghị luận: câu ghép có cặp từ hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng: khi ...thì, nếu...thì + Câu kết luận: Biết vậy...nên + Các câu văn đều là những câu khẳng định, ngắn gọn, khúc triết như diễn đạt 1 chân lí. + ? Hình thức và cách lập luận vừa nêu rất phù hợp với tính cách của ông giáo vì ông là người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn nghĩ suy, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn đời, nhìn người... Hoạt động 2: Phân tích ví dụ/ Tìm hiểu đoạn trích b Mục tiêu: HS hiểu được các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. người nghe bởi tính triết lí sâu sắc. Bài tập thêm số 2: Lập dàn ý cho đề văn sau: ? Kể về một việc tốt mà em đã làm( hoặc chứng kiến) trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận? Dàn ý: 1. Mở bài: + Giới thiệu hoàn cảnh vệc tốt em làm (chứng kiến) + Cảm xúc, suy nghĩ của em khi làm( chứng kiến) việc tốt đó B. Thân bài: + Kể diễn biến việc tốt em đã làm ( chứng kiến) + ý nghĩa về việc tốt em đã làm (chứng kiến)- Nghị luận C. Kết bài: + Khẳng định sự cần thiết và ý nghĩa to lớn của những việc làm tốt trong đời sống, xã hội.( Nghị luận) c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv đặt câu hỏi: ? Đoạn trích (b) là cuộc đôi thoại của ai với ai? Trích ở văn bản nào? ? Hoàn cảnh diễn ra cuộc đối thoại trên ? ? Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nào? ? Hãy xácđịnh những câu thơ mang tính nghị luận trong đoạn trích (b)? ? Thúy Kiều đã kết tội Hoạn Thư như thế nào? ? Trong cách lập luận của Thuý Kiều, tác giả đã sử dụng kiểu câu nào? Tác dụng của cách sử dụng kiểu câu đó? ? Hoạn Thư trong cơn "hồn bay phách lạc" đã biện minh cho mình bằng cách lập luận như thế nào? Nhằm mục đích gì? ? Từ đó em có nhận xét gì về cách lập luận của Hoạn Thư? ? Thuý Kiều có thái độ như thế nào trước những lí lẽ, dẫn chứng Hoạn Thư đưa ra? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: + Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Hoạn Thư trích ở văn bản" Thúy Kiều báo ân báo oán" (Truyện Kiều của Nguyễn Du) Hoàn cảnh : Từ Hải- một anh hùng hảo hán nổi tiếng vì mến mộ tài sắc của Thúy Kiều đã chuộc nàng ra khỏi lầu xanh và cưới nàng làm vợ. Từ Hải đã giúp Kiều mở một cuộc báo ân báo oán cho Kiều để nàng trả nghĩa cho những người đã cứu giúp mình, cũng như trừng trị những kẻ gây sóng gió cho nàng. Trong có đó Hoạn thư-Vợ Thúc Sinh, người đã vì cảnh chồng chung mà gây rất nhiều nỗi đắng cay, tủi nhục cho Kiều. Hình thức : + Trước toà, điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ, chứng cớ, nhân chứng, vật chứng... sao cho có tính thuyết phục hòng kết tội hoặc giảm nhẹ tội=> Hình thức đối thoại có tính nghị luận phù hợp với một phiên toà. + Đoạn trích b là lời nói của Thuý Kiều ở phần đầu và lời nói của Hoạn Thư. ? Trong phiên toà này : quan toà: Thuý Kiều và bị cáo: Hoạn Thư Thúy Kiều đã kết tội Hoạn Thư : + Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến: Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như cô và xưa nay càng cay nghiệt thì càng chịu lấy nhiều oan trái. - Lập luận của Hoạn Thư: gồm 4 lí lẽ, + Thứ nhất: Tôi cũng là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình-> đưa ra vấn đề có tính chất thông thường, không thể bác bỏ + Thứ hai: Tôi cũng đã đối xử tốt với cô khi ở gác Quan Âm để viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng cho người đuổi theo-> Kể công, khơi gợi lòng thương của Thúy Kiều + Thứ ba: Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung chẳng ai dễ nhường cho ai.-> Mong sự cảm thông vì hoàn cảnh trớ trêu. + Thứ tư: Nhưng dù sao, tôi cũng đã gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông chờ vào lòng khoan dung, độ lượng của cô.-> Nhận tội và đề cao Thuý Kiều - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Giáo viên: Trước lời kết tội của Thuý Kiều, Hoạn Thư vừa ở vị trí bị cáo, vừa là luật sư tự bào chữa cho mình. Hoạn Thư với vai trò bị cáo, vừa là luật sư tự bào chữa cho mình, Hoạn Thư đã lập luận rất sắc sảo, từ từ từng bước một, Hoạn Thư đã từ chỗ chỉ ra sự ghen tuông là lẽ thường tình của đàn bà, tiếp đến khơi gợi đạo lí sống phải có nghĩa tình bằng cách kể công mình đã đối xử tốt với Thuý Kiều khi ở gác Quan Âm, sau đó là gợi sự đồng cảm của Kiều vì hoàn cảnh trớ trêu của hai người "chồng chung", cuối cùng Hoạn Thư khôn ngoan hơn là nhận hết tội lỗi và đề cao Thuý Kiều, khiến cho Thuý Kiều rơi vào tình thế khó xử và phải thốt lên: "Khen cho thật đã nên rằng, Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời" và từ chỗ nộ khí xung thiên: “Dưới cờ gươm tuốt nắp ra” đến “Truyền quân lệnh xuống trường tiền tha ngay” => Giáo viên ghi bảng Hoạt động 3: Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự Mục tiêu: HS hiểu được các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv đặt câu hỏi: ? Từ các đoạn trích vừa phân tích em rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? ? Khi nào chúng ta cần sử dụng yếu tố nghị luận? + ? Nghị luận trong văn tự sự thường được thể hiện dưới những hình thức nào? ( Chú ý cách thể hiện nội dung nghị luận của 2 đoạn trích) ? Từ các ví dụ vừa phân tích, em hãy nêu tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Giáo viên bổ sung: Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) sẽ sử dụng hình thức nghị luận. Nghị luận trong tự sự thường xuất hiện trong những lời đối thoại hoặc độc thoại khi nhân vật muốn bày tỏ một quan điểm, một phán đoán, một lí lẽ về vấn đề nào đó nhằm thuyết phục người đọc, người nghe hay thuyết phục chính mình. Nghị luận trong văn bản tự sự thường gắn với không khí tranh luận, tức là đồi hỏi phải có đối tượng giao tiếp (ngay cả trong độc thoại, người độc thoại cũng đang trong trạng thái phân vân để tự mổ xẻ vấn đề, tự tranh luận với bản thân, nhất là đối với những nhân vật dang trong trạng thái đấu tranh tư tưởng...). Như vậy, nghị luận trong văn bản tự sự phải thể hiện dấu ấn cá nhân của nhân vật. Từ kêt luận trên cho thấy nghị luận rất cần trong văn bản tự sự vì nó sẽ khắc học chân dung nhân vật hay triết lí, có đời sống nội tâm phong phú, hay suy nghĩ, trăn trở, day dứt về lẽ sống, về lí tưởng, về cuộc đời. * Mặc dù yếu tố nghị luận chỉ đóng vai trò phụ trong văn bản nghị luận nhưng nó lại có tác dụng tạo tính triết lí cho câu chuyện, làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn. Đó chính là nội dung của phần Ghi nhớ SGK -138 □ Giáo viên kết luận trên bảng C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập : Nhóm 1,3 : Giáo viên trình chiếu bài tập thêm số 1 Học sinh đọc lại nội dung bài tập 1 Bà tôi Bố mẹ tôi đều làm ruộng nên nhà tôi nghèo lắm. Bà tôi tuy tuổi đã cao những vẫn còn khoẻ nên bà thường đỡ đần công việc nội trợ giúp mẹ tôi những lúc mẹ tôi còn bận hay chúng tôi còn học bài. Bà thường căn dặn chúng tôi: - Đối với con người, hạt gạo là quý giá nhất đấy các cháu ạ. Mỗi lần đong gạo nấu cơm bà th?ờng làm rất thong thả, cẩn thận. Một lần bà tôi bị mệt, tôi thay bà nấu cơm. Khi cầm rá gạo xuống bếp chẳng may tôi bị vấp ngã chúi về phía trước nhưng tôi vẫn cố giữ cho bằng được rá gạo trong tay, chỉ có vài hạt rơi vãi ra ngoài. Tôi thản nhiên xuống bếp nấu cơm. Xong việc, tôi định chạy lên khoe với bà thì...Tôi bỗng sững lại ở cửa. Bà đang chống gậy dò đi từng bưước để nhặt các hạt gạo mà tôi làm rơi lúc nãy. Thấy tôi đang tròn xoe mắt nhìn bà một cách ngạc nhiên, bằng giọng thều thào bà giải thích: - Cháu ơi, thóc gạo là Đức Phật đấy... Không có nó thì cũng chẳng có ai hương khói nơi cửa Phật nữa đâu... Lúc đó tôi chua hiểu câu nói của bà, còn bây giờ thì tôi đã hiểu. Càng hiểu tôi càng thương bà nhiều hơn. Cuộc đời bà tuy vất vả, nhọc nhằn, xong những lời dạy bảo của bà đáng quý biết bao nhiêu. Chính nhờ những lời dạy bảo đó chúng tôi đã khôn lớn như ngày hôm nay. a,Vấn đề nghị luận đua ra trong văn bản văn tự sự là gì? b, Vấn đề nghị luận đã được người viết thể hiện nhu thế nào? d, Tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận đó?* Nhóm 2,4: Giáo viên trình chiếu bài tập thêm số 2 ? Đọc đề bài thêm số 2 Yêu cầu học sinh lập dàn ý và dự kiến những vị trí để kết hợp với nghị luận. * Cho học sinh lập dàn ý sơ lược và trình bày -> Giáo viên trình chiếu dàn ý sơ lược và hướng dẫn học sinh về nhà viết thành bài văn hoàn chỉnh - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Học sinh đọc và thảo luận nhóm (3 phút) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. - GV đặt câu hỏi: Nêu các dấu hiệu để nhận biết các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? ? Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn tự sự? Sản phẩm: Câu trả lời của HS + Luận điểm, luận cứ, trình tự lập luận-> làm cho người đọc và người nghe phải suy nghĩ về vấn đề đó. + Diễn đạt bằng câu khẳng định, phủ định, câu ghép, câu miêu tả-> tạo tính triết lí (khẳng định hoặc bác bỏ) + Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, có tính triết lí. Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học thuộc ghi nhớ + Phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn tự sự cụ thể. + Đọc và chuẩn bị: “Bếp lửa”( Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, cách thể hiện các nội dung tư tưởng của văn bản, biện pháp nghệ thuật chính của bài thơ, thi vẽ tranh minh hoạ cho văn bản thơ) + Phiếu học tập: - Phiếu số 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc Khổ thơ Chi tiết Nghệ thuật Tác dụng Khổ thơ đầu Cảm nhận về hình ảnh bếp lửa Cảm nhận về tình bà cháu Phiếu số 2: nhóm bàn Hình ảnh người bà và những kỉ niệm về tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả: Khổ thơ Chi tiết Nghệ thuật Tác dụng 2 3 Cảm nhận chung về hình ảnh người bà
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_51_bai_nghi_luan_tr.docx