Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 57, Văn bản: Ánh trăng

docx 10 trang phuong 09/10/2023 900
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 57, Văn bản: Ánh trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 57, Văn bản: Ánh trăng

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 57, Văn bản: Ánh trăng
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần 12 - Tiết 57
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:

Văn bản: ÁNH TRĂNG
(Nguyễn Duy)
- Nhớ những kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.
+ Hiểu sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại và tác dụng của nó.
+ Hiểu những ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.
Năng lực:
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực, giao tiếp, thảo luận nhóm, thu thập và xử lí thông tin.v.v
Phẩm chất:
+ Giáo dục lòng tự hào về truyền thống ngoại xâm kiên cường của cha ông.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Chân dung nhà thơ Nguyễn Duy và tập thơ “ Ánh trăng”, Tham khảo tư liệu soạn giáo án.
Chuẩn bị của học sinh:	Đọc và trả lời câu hỏi SGK, chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Kể tên một số bài thơ, ca dao, truyện ngắn viết về trăng mà em biết
Gợi ý: Ngắm trăng, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Đêm trăng thanh, Mảnh trăng cuối rừng...
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Trăng là chủ đề quen thuộc, là nguồn cảm hứng vô tận của các nhà thơ. Cũng chọn chủ đề trăng làm cảm hứng sáng tác, nhưng Nguyễn Duy không giống các nhà thơ khác đi m.tả vẻ đẹp của ánh trăng, mà tác giả mượn ánh trăng để bộc lộ những suy nghĩ của riêng mình. Trong chiến tranh gian khổ, những người lính cách mạng từng sống gắn bó với thiên nhiên. Nhưng khi đã đi qua thời bom đạn, được sống trong không khí hoà bình giữa những tiện nghi hiện đại, không phải ai cũng nhớ những gian nan, những kỉ niệm tình nghĩa của thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” là 1 lần “Giật mình” của Nguyễn Duy trước những điều vô tình dễ có ấy.
B.	HOẠT	ĐỘNG	HÌNH	THÀNH	KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi:
A. Giới thiệu chung:
Tác giả:
+ Tên khai sinh:Nguyễn Duy Nhuệ sinh 07/12/ 1948
+ Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Tác phẩm:
+ Sáng tác năm 1978, in trong tập "Ánh trăng"
B. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc-chú thích:
? Hãy nêu những nét tiêu biểu về nhà thơ Nguyễn Duy ?
? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đó có ý nghĩa gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
Giáo viên nhà thơ Nguyễn Duy và bổ sung: Nhà thơ từng là bộ đội thông tin, hiện nay là đại diện báo Văn nghệ tại thành phố HCM. Thơ Nguyễn Duy trẻ trung, linh hoạt và bất ngờ trong ngôn từ, cấu tứ mà lại thấm đượm âm hưởng dân ca đồng quê. Ông là 1 trong những nhà thơ đang được nhiều người tìm đọc. Ông đạt nhiều giải thưởng về thơ văn. Tác phẩm tiêu biểu " Cát trắng" 1973...
Năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng, chiến tranh đã lùi xa, không phải ai cũng nhớ về những kỉ niệm tình nghĩa, những vất vả gian nan của 1 thời đã qua. Bài thơ như 1 lời nhắc nhở mỗi người
về lẽ sống thuỷ chung với quá khứ, ân tình với
Thể loại- Bố cục:
+ Thể thơ: 5 chữ
+ PTBĐ: Tự sự + Biểu cảm
+ Bố cục: 3 phần
Phân tích:
a Vầng trăng trong hoài niệm và nỗi nhớ:
Hồi nhỏ:
+ Điệp ngữ " với"-> Vầng trăng gắn với những kỉ niệm đẹp, trong sáng thời thơ ấu nơi làng quê.
Thời chiến tranh: (người lính)
+ Nhân hoá: Vầng trăng là người bạn tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa
+ Giọng thơ tự nhiên như lời kể
=> Tuổi thơ cho đến khi trưởng thành vầng trăng đẹp, gắn bó sâu nặng, thân thiết, nghĩa tình với con người.
=> Trăng là thiên nhiên, đất nước, người bạn bình dị, hiền hậu, nghĩa tình, trong sáng và thuỷ chung, là vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống.
những hi sinh mất mát đã qua. Bài thơ được tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục
Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
NV1:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn cách đọc :
+ Khổ 1,2,3: Giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường
+ Khổ 4: Đột ngột rất cao, nhấn mạnh các từ: " thình lình, đột ngột"...thể hiện sự bất ngờ
+ Khổ 5,6: Thiết tha, trầm lắng cảm xúc suy tư, lặng lẽ
- GV đặt câu hỏi, HS thảo luận cặp đôi:
? Bài thơ cần đọc với giọng điệu như thế nào ?
? Giải thích các từ: tri kỉ, người dưng, buyn đinh?
? Em hiểu gì về từ “thình lình”, “ Rưng rưng” ?
? Em nhận xét gì về thể thơ trong bài thơ này?
? Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào?
? Nhìn vào các chữ đầu của bài thơ em thấy có gì đặc biệt so với bài thơ khác?
? Tác giả viết như vậy với dụng ý gì?
? Có người cho rằng bài thơ mang dáng dấp một của chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian em có đồng ý không? Tại sao?
? Bài thơ được viết theo trình tự nào?
? Bài thơ có thể chia thành mấy phần? Nội dung từng phần ntn? Hãy chia và đặt tiêu đề cho từng phần?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nghĩa của từ
+ Thình lình: một cách hết sức bất ngờ không thể ngờ trước
+ Rưng rưng: nước mắt ứa ra đọng đầy trong mắt tuy chưa chảy thành giọt
Nhìn vào các chữ đầu của bài thơ , điểm đặc biệt so với bài thơ khác : Những chữ đầu dòng không viết hoa.
□ Tác dụng : Nhà thơ muốn cho mạch cảm xúc được dào dạt trôi theo dòng chảy của thời gian, của kỉ niệm
Bài thơ được viết theo trình tự : Quá khứ, hiện tại và suy ngẫm
Bố cục :
1: 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng kỉ niệm
2: Khổ 3 + 4: Vầng trăng hiện tại
3: Khổ 5 + 6: Cảm xúc suy ngẫm của tác giả
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm
hiểu vầng trăng trong hoài niệm và nỗi nhớ
Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* GV yêu cầu HS theo dõi lại đoạn văn đầu tiên.
GV gọi học sinh đọc 2 khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi :
Nhóm 1.3 :
? Hai khổ thơ kể về chuyện gì?
? Vầng trăng tuổi thơ hiện lên trong không gian như thế nào?
? Từ nào được lặp lại? Tác dụng?
Nhóm 2,4 :
? Khi đã là người lính, trăng gắn bó với tác giả ra sao? Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào ở đây?
? Vì sao giữa con người và vầng trăng trở thành tri kỉ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nhóm 1,3:
Vầng trăng tuổi thơ hiện lên trong không gian :
+ Không gian bao la: đồng, sông, bể
+ Từ "với" được điệp lại 3 lần nhằm diễn tả 1 tuổi thơ đi nhiều, được hạnh phúc, cảm nhận những vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên từng được ngắm trăng trên đồng quê, ngắm trăng trên dòng sông, trên bãi biển.
=> Đó là kỉ niệm đẹp con người sống gắn bó với thiên nhiên, quê hương yêu dấu
Nhóm 2,4 :
Khi đã là người lính, trăng gắn bó với tác giả :
+ Là người tri kỉ, thân, hiểu mình
+ Trăng với người thân thiết với nhau, hiểu nhau như đôi bạn không thể thiếu nhau được. Trăng chia ngọt xẻ bùi, trăng đồng cam cộng khổ Trăng và người trở thành tri kỉ :
+ Vì khi đó, cuộc sống giản dị, chân thật, hòa hợp với thiên nhiên: Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
+ Trăng khi đó là trò chơi của tuổi thơ cùng với ước mơ trong sáng.
+ Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian lao thử thách, gian khổ thiếu thốn.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
Tuổi thơ của chúng ta có lẽ ai cũng được gắn bó với vầng trăng yêu dấu. Trong thơ Trần Đăng Khoa có lúc ông đã viết:
" Ông trăng tròn sáng tỏ.
Soi rõ sân nhà em."
Song vầng trăng tuổi thơ của Nguyễn Duy trải rộng trên một khoảng không gian bao la: Đồng, sông, bể. Dù ở đâu, đi đâu trăng cũng ở bên cạnh nhà thơ.
Người chiến sĩ ngủ dưới trăng: "Gối khuya ngon giấc bên song trăng nhòm". Giữa rừng khuya sương muối, người chiến sĩ đứng chờ giặc tới "Đầu súng trăng treo". Nẻo đường hành quân nhiều đêm đã trở thành "nẻo đường trăng dát vàng"-> Trăng chia sẻ ngọt bùi, sẻ chia niềm vui thắng trận.
* Vầng trăng là biểu tượng của cái đẹp của những năm tháng đó trở thành vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa ngỡ không bao giờ quên. Vầng trăng không những là người bạn tri kỉ biểu
tượng cho quá khứ tình nghĩa, trăng là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi: Tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng được nhà thơ thể hiện như thế nào qua hai khổ thơ đầu tiên ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung
+ Tình cảm gắn bó khăng khít giữa con người với vầng trăng: trăng gắn với những kỉ niệm tuổi thơ nơi làng quê yêu dấu, trăng là người bạn tri âm, tri kỉ trong thời chiến tranh -> Từ khi còn nhở tới khi trưởng thành (là người lính) vầng trăng với người sống nghĩa tình với nhau như bạn bè thân thiết không thể tách rời.
.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học thuộc bài thơ, phân tích khổ thơ thứ nhất
+ Phân tích tiếp các khổ thơ còn lại của bài thơ
(Tình cảm của người đối với trăng trong cuộc sống hiện tại, suy ngẫm của tác giả về những sự việc xảy ra -> rút ra ý nghĩa, bài học cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống những gì thuộc về quá khứ)
* Phiếu học tập số 1: vầng trăng trong hiện tại
Thời gian
Chi tiết
Nghệ thuật
Tác dụng
Khi về thành phố
Tình huống gặp lại
trăng
* Phiếu học tập số 2: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả
Chi tiết
Nghệ thuật
Tác dụng
Tư thế
Cảm xúc
Bài học chung

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_57_van_ban_anh_tran.docx