Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 80, Bài: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 80, Bài: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 80, Bài: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)
Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 16 - Tiết 80 Tập làm văn : ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (TIẾP) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Năm sự kết hợp của PTBĐ trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. + Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đó học. Năng lực: + Thu thập và xử lí thông tin, quản lí thời gian, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực Phẩm chất: THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống hoá nội dung ôn tập, bảng phụ. Chuẩn bị của học sinh: : Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. Sự kết hợp của PTBĐ trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU Mục tiêu: : Tạo tâm thế hứng thú cho HS. Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Qua 2 tiết ôn tập văn bản tự sự và thuyết minh, hôm nay chúng ta sẽ lần lượt giải quyết một số bài tập có liên quan đến 2 thể loại Tập làm văn này để các em có kĩ năng làm bài khi gặp các đề có liên quan. Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Luyện tập Mục tiêu: HS vận dụng lí thuyết vào làm bài tập. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm : Nhóm 1 : * Giáo viên giúp học sinh xác định và phân tích việc sử dụng một số BPNT trong văn bản thuyết minh. + Yêu cầu: XĐ và phân tích việc sử dụng BPNT trong văn B. Luyện tập: Bài tập số 1. Xác định và phân tích việc sử dụng Biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Dê sống ở vùng núi khi vui đùa thường hay húc nhau bằng trán, đẩy bằng lưng hoặc vai, ôm nhau xoay tại chỗ, húc vào sườn, nhưng ít khi đá nhau bằng móng. Thông thường, một trong hai con dê đang vui đùa gác vào gáy hoặc cổ bạn và muốn bằng cách này quật ngã hoặc đè bạn xuống đất. Trong những trường hợp khác, một con luồn đầu và cổ, có khi cả nửa thân trước vào dưới ngực của con kia, rồi " nhấc" bạn của mình lên, nhưng không bao giờ làm bạn bị thương. Dê cũng biết nghịch ngợm như trẻ con. Người chăn dê định đi hướng này, nó lại tự ý chạy theo hướng khác. Chủ nó vỗ về, nó trở nên ngoan ngoãn. Nhưng nếu bị đánh oan, dê "be" ầm ĩ để phản đối. * Nghệ thuật nhân hóa, liệt kê-> những hoạt động của đàn dê trở nên thân thiết, quen thuộc, gần gũi như hoạt động của trẻ con => Đối tượng bản TM trình bày kết quả thảo luận Nhóm 2 : * So sánh các văn bản tự sự khác nhau để thấy được sự khác nhau giữa các ngôi kể. ? Nhận xét về vai trò của ngôi kể trong Đoạn trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng? và " Làng" của nhà văn Kim Lân ? ? Xác định ngôi kể và tác dụng của người kể chuyện trong “Lặng lẽ Sa Pa” ? Nhóm 3 : + Yêu cầu: Phân tích để thấy được vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong một văn bản tự sự. ? Chỉ ra các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong đoạn văn tự sự sau ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. thuyết minh trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn người đọc. Bài tập số 2. Ngôi kể trong văn bản tự sự a, Lời kể của cậu bé Hồng xưng " Tôi" ( Đoạn trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng) Người kể có thể kể ra trực tiếp những gì mình nghe, mình thấy, mình đã trải qua, có thể nói ra cảm xúc, suy nghĩ của mình -> ngôi kể thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “ Tôi”. - Ngôi kể này có hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan sinh động khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật b. Tác phẩm: “Làng" : Người kể có thể linh hoạt, tự do thể hiện quan sát, miêu tả khách quan đối tượng (có cái nhìn nhiều chiều, nhiều nhân vật)- > Kể theo ngôi thứ 3 + “Lặng lẽ Sa Pa”: ngôi kể thứ 3. Đôi lúc người kể chuyện nhập vai anh thanh niên (“Lặng lẽ Sa Pa”), nói hộ suy nghĩ của anh -> tạo ra cái nhìn nhiều chiều, thay tác giả bộc lộ tư tưởng tình cảm, suy nghĩ của mình, khi trực tiếp, khi gián tiếp, khi thì đi sâu vào tâm lí nhân vật, khi thì miêu tả khách quan Bài tập số 3. * Ví dụ: Đoạn trích “Lão Hạc” Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: + “Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắmnhững người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế” -> Miêu tả nội tâm, nghị luận + “ Lão Hạc ơi lão Hạc, thì ra đến lúc cùng lão cũng liều hơn ai hếtmột con người như thế ấy”-> Miêu tả nội tâm + “Cuộc đời này quả thật cứ nỗi ngày 1 thêm đáng buồn” -> Nghị luận => Miêu tả nội tâm và nghị luận có vai trò giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn những suy nghĩ, đánh giá, nhìn nhận của nhân vật. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Luyện tập các bài tập trong SGK + Đọc và soạn: Cố hương ( Tìm hiểu thêm về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, các tác phẩm tiêu biểu của Lỗ Tấn, tóm tắt tác phẩm, tình huống truyện, PTBĐ, chia đoạn, phân tích các ý chính).
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_80_bai_on_tap_tap_l.docx