Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 86: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)

docx 8 trang phuong 09/10/2023 880
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 86: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 86: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Công văn 5512) - Tiết 86: Ôn tập tập làm văn (Tiếp theo)
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần 18 - Tiết 86
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN ( Tiếp)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức:
+ Sự kết hợp của phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
+ Hệ thống văn bản thuộc kiểu thuyết minh và văn bản tự sự đó học.
Năng lực:
+ Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự phát triển của từ vựng Tiếng Việt, tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của từ vựng Tiếng Việt.
+ Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp.
Phẩm chất:
+ Giáo dục tình yêu quê hương đất nước
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
Bảng phụ, soạn giáo án
Chuẩn bị của học sinh:	Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự Sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong thuyết minh và văn bản tự sự. Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
Mục tiêu: :
Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Ở giờ trước chúng ta đã nhắc lại những kiến thức về văn tự sự. Các yếu tố cần kết hợp trong văn tự sự. Giờ học này chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu các yếu tố dùng để nhận diện văn bản tự sự so với các văn bản khác
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Nhận diện văn bản
a. Mục tiêu: nhận diện được văn bản
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi:
Tại sao trong văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi là văn bản tự sự ?
Theo em liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất không ?
? Kẻ bảng, đánh dấu (x) vào ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Nhận diện văn bản:
Khi gọi tên một văn bản người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
Ví dụ:
+ Phương thức tái tạo hiện thực bằng cảm xúc chủ quan văn bản miêu tả.
+ Phương thức tác động vào cảm xúc: Văn bản biểu cảm
+ Phương thức cung cấp tri thức về đối tượng: Văn bản thuyết minh.
+ Phương thức tái tạo hiện thực bằng nhân vật và cốt truyện: Văn bản tự sự
Trong một văn bản có đủ
các yếu tố miêu tả, biểu cảm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
Học sinh thảo luận nhóm- ghi vào bảng nhóm- cử đại diện trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi là văn bản tự sự bởi người ta phải căn cứ vào phương thức biểu đạt chính (kiểu văn bản) của văn bản đó. Văn bản đó vẫn được coi là tự sự vì các phương thức trên chỉ bổ trợ cho phương thức biểu đạt chính: Tự sự
+ Kiểu văn bản chính: Tự sự có thể kết hợp với yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm, TM.
+ Kiểu văn bản miêu tả có thể kết hợp với yếu tố tự sự, biểu cảm, thuyết minh.
+ Kiểu văn bản nghị luận có thể kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
+ Kiểu văn bản biểu cảm có thể kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, nghị luận.
+ Kiểu văn bản thuyết minh có thể kết hợp với yếu tốnghị luận
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết
quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
mà vẫn gọi là đó là văn bản tự sự vì các yếu tố ấy chỉ có ý nghĩa bổ trợ cho các phương thức chính là “ kể lại hiện thực bằng con người và sự việc”
c. Trong thực tế ít gặp hoặc không có văn bản nào duy nhất chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt
9. Khả năng kết hợp:
Kiểu VB chính
Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Tsự
Mtả
Nluận
Bcảm
Tminh
Điều hành
Tsự
X
X
X
X
Mtả
X
X
X
Nluận
X
X
Bcảm
X
X
X
Tminh
X
X
Điều hành
Hoạt động 2: Bố cục của văn bản tự sự
Mục tiêu: HS nắm được bố cục của văn bản tự sự
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đặt câu hỏi:
? 1 số tác phẩm tự sự đã học trong SGK từ lớp 6->9 không phải bao giờ cũng đủ 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài. Tại sao bài văn của các em vẫn yêu cầu đảm bảo bố cục 3 phần ?
? Những kiến thức, kĩ năng của kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn giúp gì cho em trong việc đọc- hiểu văn bản các tác phẩm văn học trong SGK ngữ văn không ?
? Những kiến thức, kĩ năng về văn bản tự sự của phần đọc- hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tương ứng giúp em những gì trong việc viết văn tự sự ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
10. Bố cục của văn bản tự sự:
* Bố cục 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc
+ Thân bài: Diễn biến sự việc
+ Kết bài: Kết thúc sự việc, cảm nghĩ của bản thân
* Bài tập:
Bài tập 1: Nhận xét về vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
+ Trong đoạn văn (a) người kể quan sát từ bên ngoài, tả 1 cách khách quan nên chưa so sánh.
+ Trong đoạn văn (b) người kể thấu suốt từ dáng vẻ đến tâm tư tất cả các nhân vật, tạo nên 1 không khí ám ảnh
tất cả mọi người, cảnh vật
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Những kiến thức, kĩ năng về văn bản tự sự (phần đọc- hiểu văn bản) và phần Tiếng Việt tương ứng giúp học sinh những tri thức cần thiết để làm văn tự sự:
+ Các văn bản tự sự cung cấp cho học sinh đề tài, nội dung, csach kể chuyện, cách dựng ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc, VD: Lặng lẽ Sa Pa, Làng,
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
+ Bố cục 3 phần: MB, TB, KB là bố cục bắt buộc đối với học sinh khi viết bài tập làm văn. Nó giúp cho học sinh bước đầu làm quen với tư duy cấu trúc khi xây dựng văn bản để sau này học cao lên có thể viết luận văn, luận án, viết sách.
-> Bố cục này giúp học sinh làm quen với tư duy cấu trúc để sau này tiến tới tư duy logic, khoa học, mang tính quy phạm đối với học sinh.
* Giáo viên: Một số tác phẩm tự sự từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ ràng bố cục
3 phần vì các nhà văn không bị bó buộc bởi tính qui
trong nhà ông Hai (dẫn chứng)
Bài tập 2
- Thêm nhiều từ ngữ miêu tả dáng vẻ, thái độ, tình cảm của 2 nhân vật (Ví dụ: nụ cười rạng rỡ, trịnh trọng đặt bài kiểm tra ấy).
* Thêm những câu văn từ ngữ miêu tả tâm trạng nhân vật.
+ Nó nóng lòng đợi lời khen.
+ Ông thấy ngay điểm chỉ nói “Được” nhưng đôi mắt lấp lánh nheo cười rồi xoa đầu nó.
Bài tập 3. Viết 1 đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận, ghi lại diễn biến cuộc đấu tranh nội tâm của nhân vật khi rơi vào tình huống phải tự nhận khuyết điểm, lỗi lầm của mình ?
phạm. Điều quan trọng với họ là vấn đề tài năng và tính sáng tạo
+ Những kiến thức, kĩ năng của kiểu văn bản tự sự (phần TLV) soi sáng thêm nhiều cho chúng ta trong phần đọc- hiểu văn bản, tác phẩm văn học trong chương trình ngữ văn.
Hiểu nội dung tác phẩm trước hết là tóm tắt văn bản tự sự, xác định được nhân vật chính- phụ.
Đánh giá được nhân vật ( thông qua biểu hiện hình dáng, hành động, nội tâm, cử chỉ của nhân vật)
-> Phân tích nhân vật, qua nhân vật thể hiện tư tưởng, chủ đề của văn bản.
+ Phương thức biểu đạt, giá trị nghệ thuật, ngôi kể, lời kể,-> Cách thể hiện của nhà văn, mục đích cần đạt, cần nói đến của văn bản.
VD: Làng, Truyện Kiều,
+ Những kiến thức, kĩ năng về văn bản tự sự (phần đọc- hiểu văn bản) và phần Tiếng Việt tương ứng giúp học sinh những tri thức cần thiết để làm văn tự sự:
+ Các văn bản tự sự cung cấp cho học sinh đề tài, nội dung, csach kể chuyện, cách dựng ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc, VD: Lặng lẽ Sa Pa, Làng,
Hoạt động 3: luyện tập
Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
* GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm :
Giáo viên sử dụng bảng phụ (Cung cấp cho học sinh 2 bài tập)
Bài tập 1: So sánh 2 đoạn văn sau, nhận xét về ngôi kể và cách kể?
Chiều hôm ấy bà Hai về cũng có vẻ khác lạ. Bà bước từng bước, mặt cúi xuống. Đôi quang thúng lủng lặng trên hai mấu đòn gánh. Bà đi thẳng vào trong nhà lúi húi xếp hàng vào 1 xó ròi ra bậu cửa ngồi ôm má nghĩ ngợi. Trẻ con cũng không đứa nào vòi quà. Trong nhà im ắng, không tiếng nói.
Chiều hôm ấy bà Hai về cũng có vẻ khác. Bà bước từng bước uể oải, cái mặt cúi xuống bần thần. Đôi quang thúng thõng thẹo trên hai mấu đòn gánh. Bà đi thẳng vào trong nhà lúi húi xếp hàng ra 1 xó, rồi lẳng lặng ra bậc cửa ngồi ôm má nghĩ ngợi. Trẻ con cũng không đứa nào dám vòi quà. Trong nhà có cái im lặng thật là khó chịu, không ai dám cất tiếng lên nói, cả đến nhìn nhau họ cũng không dám nhìn nhau nữa.
Bài tập 2. Cho đoạn văn sau đây: “Nhìn đỏ chói trên bài kiểm tra Tiếng Anh, Tâm nở nụ cười. Tan học, nó về thẳng nhà, chạy tìm ông nội. Ông đang đọc báo, nó đặt bài kiểm tra ấy lên tờ báo. Ông thấy ngay điểm 10 nhưng chỉ nói “Được” và xoa đầu nó.
? Vẫn dùng ngôi kể thứ 3 nhưng thay đổi điểm nhìn để tạo ra các biểu hiện nhiều chiều, khiến cho đoạn tự sự sinh động hơn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Một nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Tìm ví dụ minh hoạ cho sự kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau trong văn bản tự sự.
+ Vận dụng kiến thức phần Tập làm văn, Tiếng Việt để đọc – hiểu một đoạn văn bản theo đặc trưng thể loại tự sự.
+ Đọc và soạn văn bản " Những đứa trẻ"
( Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt đoạn trích, thể loại PTBĐ, bố cục, các nội dung và nghệ thuật chính.v.v.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_cong_van_5512_tiet_86_on_tap_tap_lam_v.docx