Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 111, Bài 20: Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Bộ tài liệu:
- Bộ Giáo án Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 111, Bài 20: Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 111, Bài 20: Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Tuần 23-Tiết 111 - Bài 20: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI Ngày dạy: 02/02/2012 MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Kiến thức: -Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập trong văn bản. -Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản. Kĩ năng: -Đọc hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. -Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội. -Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. Thái độ: Suy nghĩ và chuẩn bị hành trang cho mình khi bước vào tương lai và sự nghiệp. CHUẨN BỊ: -GV: Sách GK, giáo án -HS: Đọc trước bài, soạn bài TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới:*Vào bài: HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG *HĐ1: Đọc-hiểu chú thích: -HD đọc, đọc ?Từ phần chú thích, em hãy trình bày sơ nét về tác giả Vũ Khoan? ?Từ phần chú thích, SGK, em hãy tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? *HĐ2: Đọc-hiểu văn bản: *Nội dung: ?Tác giả cho rằng: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không? Tại sao? ?Trong hai đoạn 4, 5,tác giả đã trình bày luận cứ gì? ?Bối cảnh thế giới hiện nay? Đọc- hiểu chú thích: Đọc-từ khó (SGK) 2.Tác giả: Vũ Khoan-nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ. 3.Tác phẩm: Tác phẩm ra đời đầu 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con nưuời có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết. Đọc-hiểu văn bản: Nội dung: Vấn đề quan trọng khi bước vào thế kỉ mới: Là sự chuẩn bị của bản thân con người vì “Từ cổsử” Mục tiêu và nhiệm vụ nặng nề của đất nước: -Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, ?Đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ gì? ?Trong các đoạn còn lại, tác giả trình bày luận cứ gì? ?Việc sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ trong bài có ý nghĩa gì? ?Nhận xét về việc sử dụng ngôn ngữ và lập luận của tác giả? *Ý nghĩa văn bản: Văn bản cho ta suy nghĩ về vấn đề gì? sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế. -Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nên kinh tế nông nghiệp; dầy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời phài tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. c.Những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam: -Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. -Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. -Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày. -Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”. Nghệ thuật: -Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn. -Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục. Ý nghĩa văn bản: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới. CỦNG CỐ-HD HS HỌC Ở NHÀ *Củng cố: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam? *HD: Học bài, chuẩn bị bài Các thành phần biệt lập (TT)
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_111_bai_20_van_ban_chuan_bi_hanh.docx