Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 156: Văn bản: Bắc Sơn (Trích hồi bốn) - Trường THCS ĐT Việt Hưng
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 156: Văn bản: Bắc Sơn (Trích hồi bốn) - Trường THCS ĐT Việt Hưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 156: Văn bản: Bắc Sơn (Trích hồi bốn) - Trường THCS ĐT Việt Hưng
Ngày soạn: Tiết 161- 162. Mục tiêu cần đạt Giúp HS : Bắc Sơn ( Trích hồi bốn) Nguyễn Huy Tưởng Nắm được ND và ý nghĩa đoạn trích hồi bốn - Vở kịch Bắc Sơn: Xung đột cơ bản của vở kịch được bộc lộ gay hắt và tác động đến tâm lý của NV Thơm khiến cô đứng hẳn về phía CM, ngay trong cuộc KN đang bị đàn áp khốc liệt. Thấy được NT viết kịch của NHT: tạo dung tình huống tổ chức đối thoại và hành động, thể hiện nội tâm và t/c NV. Hình thành hiểu biết sơ lược về thể loại kịch nói. Chuẩn bị: Toàn văn vở kịch Bắc Sơn Chân dung NHT Tiến trình tổ chức các hoạt động ổn định: 1p Kiểm tra: 5p -T/cảm của Bấc đối với Thooc - tơn có gì đặc biệt so với Nich và Xơ kít? - Cách nhân hoá khi tả các nhân vật là loài vật của G. Lân - đơn so với Tô Hoài hay La - phông - ten có sự giống và khác nhau ntn? Giới thiệu : Vở chèo dân gian Quan Âm Thị Kính; vở hài kịch “ Trưởng giả học làm sang” của Mô- li- e => Hoạt động 1 : 10p Trình bày những hiểu biết về tác giả? Nhà văn viết kịch nổi tiếng Nhà văn cách mạng đóng góp nhiều trong việc phản ánh hiện thực cách mạng và k/c với những tác phẩm đậm chất anh hùng và không khí lịch sử. +Tiểu thuyết: Sống mãi với thủ đô, +Truyện lịch sử viết cho thiếu nhi: An Dương Vương xây thành ốc; Kể chuyện Quang Trung. + Kịch lịch sử; Vũ Như Tô, Bắc Sơn. GV giới thiệu những nét cơ bản về thể loại kịch Khái niệm: Kịch là một trong 3 loại hình VH ( Tự sự, trữ tình, kịch) thuộc loại hình NT sân khấu. Phương thức thể hiện của kịch là bằng ngôn ngữ trực tiếp ( đối thoại, độc thoại) và hành động của NV mà ko thông qua lời người kể chuyện, kịch phản Tìm hiểuchung Tác giả Thể loại kịch Khái niệm kịch Các thể loại kịch: ca kịch, kịch thơ, kịch nói, hài kịch, bi kịch, chính kịch, kịch ngắn, kịch dài ánh đời sống qua những mâu thuẫn, xung đột thể hiện ra thành hành động kịch. Căn cứ hình thức ® Ca kịch, kịch thơ Căn cứ ND ® Bi hài Căn cứ dung lượng ® Kịch ngắn dài Chèo quan âm thuộc ca kịch dân gian Trưởng giả ® Hài kịch, kịch nói Kịch nói có nguồn gốc Châu Âu du nhập vào nước ta đầu thế kỷ 20 Cốt lõi, linh hồn của kịch là mẫu thuẫn, xung đột thể hiện trong nhuẽng tình huống kịch. Giới thiệu vở kịch Bắc Sơn Hoàn cảnh sáng tác: 1946 không khí sôi sục của những năm đầu kháng chiến lấy bối cảnh từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940- 1941) oai hùng và bi tráng Vị trí: Vở kịch đầu tiên - Sự khởi đầu cho nền kịch CM trên sân khấu nước nhà. Tóm tắt ND - 1HS + Cu Phương và Sáng hăng hái tham gia CM. Vợ chồng Ngọc Thơm lẩn tránh HS đọc phân vai + Người dẫn truyện ® giọng chậm, khách quan + Thái: bình tĩnh, ôn tồn, khẩn trương, lo lắng, tin tưởng + Cửu: nóng nảy, hấp tấp, ngạc nhiên, chân thành. + Thơm: đầy tâm trạng + Ngọc: đĩ thoã, tham vọng, háo sắc Các HS khác nhận xét phần đọc Bố cục đoạn trích Lớp I: Ngọc - Thơm: mâu thuẫn, Thơm nhận ra sự thật về chồng, cô đau sót ân hận Lớp II: Thơm - Thái - Cửu. Thái, Cửu là 2 cán bộ bị truy lùng tình cờ chạy vào Thơm. Sau phút lo sợ, Thơm quyết định cho 2 người trốn vào buồng mình Lớp III: Ngọc đột ngột về. Thơm cố tình giấu chồng tâm trạng day dứt, mâu thuẫn trong lòng mình. Bộc lộ mâu thuẫn: Một mặt dù đã nhận ra bản chất phản động của Ngọc, đã quyết định che dấu và bảo vệ 2 cán bộ CM. Nhưng mặt khác Thơm vẫn chưa đủ cương quyết để hành động, chỉ Cấu trúc vở kịch: hồi, lớp ( cảnh) Hồi ® một biến cố hay sự kiện trong cốt truyện kịch, thường được phản định bằng mở màn, hạ màn (màn) Lớp ® một bộ phận của hồi, thành phần nhân vật ko trên sân khấu thay đổi ( cảnh) Vở kịch Bắc Sơn Hoàn cảnh sáng tác 1946 Vị trí, giá trị ND: gồm 5 hồi Đoạn trích hồi bốn Đọc phân vai Bố cục đoạn trích mong sao Ngọc ko nghi ngờ, ko vào buồng. Cuối lớp, Ngọc sấp ngửa chạy theo bọn lính Pháp tiếp tục truy lùng các chiến sỹ Bắc Sơn Hoạt động 2: 25p Mâu thuẫn xung đột kịch chủ yếu trong hồi bốn là mâu thuẫn xung đột gì, giữa ai với ai? Mâu thuẫn xung đột ấy được thể hiện cụ thể và phát triển trong các lớp II,III hồi bốn ntn? Tính hướng kịch làm nền cho các mâu thuẫn xung đột phát triẻn ở đây là gì ? Xung đột cơ bản là mâu thuẫn xung đột ta địch, giữa lực lượng CM với kẻ thù. Xung đột cơ bản ấy được thể hiện thành những xung đột cụ thể giữa các nhân vật và trong nội tâm một số NV. Giữa các chiến sỹ CM Thái, Cửu - Với bọn pháp và tay sai phản động như Ngọc, mâu thuẫn giữa Thơm (người vợ đẹp, hiền, trung thực) - Ngọc ( người chồng hèn nhát, phản bội làm tay sai cho Pháp) Các mâu thuẫn xung đột ấy được nảy sinh và phát triển trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa đang bị đàn áp, kẻ thù đang truy lùng những chiến sỹ CM. Xung đột kịch còn diễn ra trong NV Thơm cô đã có bước ngoặt - đứng hẳn về phía CM. Xung đột được bộc lộ qua một tình huống căng thẳng, bất ngờ: thái và Cửu trong lúc lẩn trốn sự truy lùng của Ngọc và đồng bọn lại chạy đúng vào nhà Ngọc, lúc đó chỉ có chị Thơm ở nhà. Tình huống ấy buộc Thơm phải có sự lựa chọn dứt khoát, bằng vịêc che giấu cho 2 người, Thơm đã đứng hẳn về phía CM. Mặt khác, tình huống ấy cũng cho Thơm thấy rõ bộ mặt phản động của chồng. Tìm hiểu chi tiết Mâu thuẫn, xung đột kịch - tình huống kịch Mâu thuẫn cơ bản Lực lượng CM - kẻ thù Thái, Cửu - Pháp Thơm - Ngọc Tình huống căng thẳng bất ngờ: Thái Cửu trốn đúng nhà Ngọc *Dặn dò: 4p Tìm hiểu phần 2 của văn bản *Rút kinh nghiệm : ............................................................................................................. Hết tiết 161. Chuyển tiết 162 Kiểm tra: 5p Trình bày mâu thuẫn xung đột kịch và tình huống kịch trong hồi bốn Bài tiếp: Hoạt động 1: 30p GV giới thiệu : Thơm - người dân tộc Tày ở Bắc Sơn - là con gái lớn của cụ Phương, chị ruột Sáng - là vợ Ngọc - một nho lại (làm việc văn thư hành chính) trong bộ máy chính quyền của Pháp. Đã quen với cuộc sống an nhàn, được chồng chiều chuộng, lại thích sắm sửa, ăn diện vì thế khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra, Thơm vẫn thờ ơ đứng ngoài cuộc, trong khi cha và em trai đã trở thành những quần chúng tích cực. Nhưng Thơm vẫn chưa mất đi bản chất trung thực, lòng thương người và tự trọng của một cô gái sinh ra trong một gia đình lao động. Vì thế Thơm rất quý ông giáo Thái - người cán bộ CM có trách nhiệm củng cố phong trào khi cuộc khởi nghĩa bọ đàn áp thất bại.Khi cả cha và em trai hy sinh, Thơm rất thương xót, ân hận. Cô càng dày vò, day dứt hơn khi biết chồng mình đang làm tay sai cho Pháp dẫn giặc về đánh úp nghĩa quân. Hiện tại mẹ đẻ Thơm vì đau đớn quá đã phát điên và bỏ đi biệt tích. ? Trong lớp II, NV Thơm được đặt vào tình huống ntn? Qua đó bộc lộ tâm trạng cô ra sao? Thơm đã quyết định ntn? Quyết định đó chứng tỏ sự chuyển biến gì trong lòng cô? Thơm bị đặt vào một tình huống đầy kịch tính, Thái và Cửu là 2 cán bộ CM đang bị truy lùng chạy nhầm vào đúng nhà Thơm trong khi chồng cô người đang truy đuổi các anh có thể về bất cứ lúc nào. Cứu người hay bỏ mặc. Cứu 2 anh thì vô cùng nguy hiểm cho chính bản thân cô - ko cứu thì day dứt ko yên - Nhưng cứu bằng cách nào? Bản chất trung thực lương thiện ở Thơm cùng với sự quý mến sẵn có với Thái và cả sự hối hận. Tất cả những điều đó đã khiến cô hành động một cách mau lẹ khôn ngoan ko sợ nguy hiểm để che dấu Thái và Cửu ngay trong buồng của mình. Với hành động táo bạo bất ngờ này, Thơm đã thoát ra khỏi trạng tái day dứt trù trừ để đứng hẳn vào hàng ngũ CM. Hành động này ko phải ngẫu nhiên tuỳ hứng mà cónguyên nhân chủ quan khách Diễn biến tâm trạng và hành động của Thơm + Hoàn cảnh . Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp . Cha, em, mẹ . Chồng làm tay sai thoả mãn nhu càu ăn tiêu + Sự day dứt ân hận của Thơm trước h/a người cha lúc hy sinh, em, mẹ. + Hoàn cảnh: + Sự băn khoăn nghi ngờ đối với chồng + Sự lựa chọn dứt khoát quan rất hợp lý: lòng thương người, lòng kính phục Thái, cảm tình với CM, nhớ đến cái chết của cha và em, h/a của mẹ bị điên đi lang thang, bộ mặt của chồng ? Trong lớp III, phân tích thái độ của Thơm đ/với chồng qua những câu đối đáp. Cô đang ở tâm trạng ntn? Qua câu chuyện cô nhận them ra điều gì về Ngọc? Tại sao cô chưa tỏ thái độ dứt khoát với chồng. Ngọc trở về bất ngờ đặt Thơm trước một tình huống nguy hiểm hơn nhiều. Đến đây cô buộc phải tìm cách che mắt chồng đóng kịch để hắn ko nghi ngờ. Những câu hỏi, câu trả lời của cô với chồng thật khôn khéo, một mặt vẫn tự nhiên như hàng ngày, lời lẽ của một người vợ đẹp được chồng yêu chiều (trừ cau nói hốt hoảng khi biết bọn lính đang đợi sau nhà) Càng trò chuyện với chồng cô càng nhận ra bộ mặt phản động ham tiền ham quyền chức và thù hằn nhỏ nhặt của chồng. Cô càng thấy việc mình làm là đúng. Và đến khi Ngọc và tất cả ra đi cô trút gánh nặng thở phào. Và đến hồi sau cô đã quên nguy hiểm cho bản thân, giữa đêm băng rừng đi báo tin cho du kích biết để ngăn chặn hành động nguy hiểm của Ngọc. Cô chưa dứt khoát với chồng một mặt vì hoàn cảnh đang phải đóng kịch, một mặt vì chưa dứt hẳn thói quen sinh hoạt. Cô ko dễ gì từ bỏ c/sống nhàn nhã và đồng tiền Ngọc đưa. Tâm trạng này phù hợp với hoàn cảnh và tâm trạng nhân vật Thơm. ? Qua sự chuyển biến của NV Thơm t/giả muốn khẳng định điều gì? T/giả khẳng định ngay cả khi CM gặp khó khăn bị kẻ thù đàn áp khốc liệt, CM vẫn ko thể bị tiêu diệt. Nó vẫn tiềm tàng khả năn thức tỉnh quần chúng, kể cả những người ở vị trí trung gian như Thơ ? Bằng những thủ pháp nào t/giả đã để cho NV Ngọc bộc lộ bản chất của y và đó là bản chất gì? Thủ pháp: Hành động lời lẽ cô che giấu tâm địa bản chất của Ngọc - lúc bộc lộ trực tiếp những thèm khát tiền bạc, địa vị và sự đố kị tầm thường Bản chất: Vốn là một nho lại địa vị thấp kém trong bọ máy cai trị của thực dân, Ngọc nuôi tham vọng ngoi lên để thoả mãn tham vọng, quyền lực tiền tài, địa vị. Y cam tâm làm tay sai cho Pháp Các NV khác a, Ngọc Tên Việt gian phản động tham lam hiếu sắc, ghen ghét đố kị. b, Thái và Cửu veef đánh trường Vũ Lăng. Bản chất Việt gian, háo sắc, tham lam, ghen ghét, đố kị ? Những nét nổi bật trong tính cách của Thái và Cửu là gì? Hai cán bộ CM dũng cảm trung thành. Trong hoàn cảnh tình thế nguy hiểm bị kẻ thù lùng bắt truy đuổi vẫn sáng suet bình tĩnh tranh thủ sự thức tỉnh và giúp đỡ quần chúng nhân dân. Thái củng cố được lòng tin của quần chúng vào những người CM và thể hiện lòng tin và bản chất của họ. Còn Cửu thì hăng hái nhưng nóng nảy, thiếu chín chín chắn. Anh đã nghi ngờ Thơm, anh đã định bắn cô. mãi đến cuối được cô cứu thoát anh mới hiểu và tin Thơm. Hoạt động 2: 8p ? Nhận xét những đặc sắc về NT kịch của t/giả trong hồi bốn ? Nội dung tư tưởng đoạn trích hồi bốn ? HS dựa vào ghi nhớ trả lời. Tổng kết NT Thể hiện xung đột kịch gay gắt. XD tình huống éo le bất ngờ Ngôn ngữ đối thoại ND *. Dặn dò: 2 - BT 1,2 (tr. 165- SGK) CB bài : Tổng kết tập làm văn. *Rút kinh nghiệm: ..
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_156_van_ban_bac_son_trich_hoi_bon.docx