Giáo án Vật Lí 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí
- Bộ tài liệu:
- Bộ giáo án Vật Lí 10 (Chân Trời Sáng Tạo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật Lí 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật Lí 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí
Ngày soạn:// Ngày dạy:// BÀI 2. VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG VẬT LÍ (1 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: HS hiểu được các rủi ro có thể xảy ra. Biết thực hiện các biện pháp an toàn cho bản thân, cộng đồng, môi trường theo quy định của nơi học tập, làm việc. 2. Năng lực - Năng lực chung: Tự chủ và học tập: Tự động tìm hiểu, khám phá kiến thức về an toàn trong vật lí từ sách vở, từ mạng internet. Tự giác chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng kết hợp ngôn ngữ với hình ảnh, các loại phi ngôn ngữ để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận về những quy tắc an toàn, thiết kế được bảng hướng dẫn quy tắc an toàn trong phòng thực hành vật lí. Biết tự giác và có tinh thần trách nhiệm hoàn thành phần việc được giao, đóng góp ý tưởng, thúc đẩy quá trình xây dựng kiến thức mới ; tôn trọng, tiếp nhận và khiêm tốn học hỏi ý kiến các thành viên trong nhóm. - Năng lực môn vật lí: Năng lực nhận thức vật lí: Nhận biết các quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập vật lí. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tìm hiểu được một số những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình học tập và nghiên cứu vật lí. Sử dụng những chứng cứ khoa học để lập ra bảng quy tắc an toàn trong phòng thực hành vật lí. 3. Phẩm chất: Có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ, tự giác chủ động nghiên cứu, tìm tòi nội dung bài học cũng như lĩnh hội kiến thức mới. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên: SGK, SGV, Giáo án. Video, hình ảnh minh họa về an toàn vật lí. Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh: SGK, bút, thước, vở ghi chép Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo sự hứng thú cho HS trước khi đi vào bài học mới. b. Nội dung:. - GV đặt vấn đề theo gợi ý SGK. - GV sử dụng kĩ thuật KWL, yêu cầu HS ghi nội dung vào cột K,W của bảng KWL. Trong quá trình học sẽ điền nội dung vào cột L để cuối bài học nộp lại cho GV. c. Sản phẩm học tập: HS biết ghi nội dung vào cột K,W của bảng KWL d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu bảng KWL. - GV yêu cầu HS ghi chép vào cột K, W của bảng KWL. Trong quá trình học, sẽ điền nốt vào cột L để cuối bài học, nộp lại cho GV. K (Những kiến thức các em đã biết về các quy tắc an toàn) W (Những điều các em muốn biết thêm xoay quanh nội dung trên) L (Những nội dung chính, câu trả lời trong bài học) .. .. .. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thoải mái chia sẻ, đưa ra suy nghĩ và câu trả lời. Bước 3, 4. Báo cáo, đánh giá kết quả hoạt động, thảo luận - HS điền vào cột K,W K W L - Khi sử dụng dụng cụ nghiên cứu, thực hành vật lí, cần phải cẩn thận, cần sử dụng đúng cách, đúng mục đích. - Có rất nhiều rủi ro khi nghiên cứu và thực hành thí nghiệm. - Có các biển cảnh báo an toàn ở phòng thí nghiệm, hoặc trên các dụng cụ. - Có bảng các quy tắc an toàn trong phòng thực hành. - Cần có các biện pháp bảo vệ an toàn khi có sự cố xảy ra. - Những quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn vật lí là gì? - Khi nghiên cứu và học tập môn vật lí, để bảo đảm an toàn cần có những biện pháp cụ thể nào? Đặc biệt là khi làm việc với chất phóng xạ? - Những rủi ro, những điểm không an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm là gì? Đưa ra tình huống ví dụ cụ thể (nếu có thể). - Những biện pháp an toàn đề phòng những rủi ro có thể có trong phòng thí nghiệm là gì? - GV đặt vấn đề: Như các em đã biết, trong quá trình chúng ta học tập môn vật lí cũng như quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học sẽ cần phải làm thực hành rất nhiều. Vậy ta cần phải lưu ý đến những nguyên tắc nào để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng trong quá trình làm thực hành? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi trên bài 2. Vấn đề an toàn trong vật lí. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1. Tìm hiểu những quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn vật lí. a. Mục tiêu: HS nêu được quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn vật lí. b. Nội dung: GV dùng phương pháp chuyên môn để dẫn dắt HS tìm hiểu về chất phóng xạ và an toàn trong phòng thí nghiệm. c. Sản phẩm học tập: - HS biết được tác hại của chất phóng xạ. Từ đó nêu được quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ. - Chỉ ra được những rủi ro có thể gặp phải khi làm việc trong phòng thí nghiệm từ đó đưa ra được một số biện pháp an toàn. d. Tổ chức thực hiện : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu về an toàn khi làm việc với chất phóng xạ. Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dùng kĩ thuật XYZ để HS tìm hiểu hai vấn đề về chất phóng xạ và khám phá không gian được nêu trong SGK. Tùy vào sĩ số HS trong lớp mà GV chia lớp thành các nhóm. GV có thể tham khảo cách chia như sau: + Kĩ thuật XYZ tương ứng sẽ là 533: Tức là mỗi nhóm sẽ có 5 bạn HS, mỗi bạn đưa ra 3 ý kiến khác nhau trong khoảng thời gian 3 phút. - GV chiếu hình 2.1, tổ chức cho mỗi nhóm HS tìm hiểu và trả lời câu Thảo luận 1: Quan sát hình 2.1, trình bày hiểu biết của em về tác hại và lợi ích của chất phóng xạ. Từ đó nêu những quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện chia nhóm theo yêu cầu của GV. - Mỗi nhóm sẽ cử một bạn làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm sẽ làm việc độc lập. - Các thành viên trong nhóm đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, tự suy nghĩ đưa ra câu trả lời câu hỏi. Trong 1 phút đầu tiên, ghi nhanh câu trả lời của mình. Sau đó sẽ tiến hành trao đổi, thảo luận nhóm. - Lần lượt từng HS trong nhóm sẽ có 3 phút để trình bày về câu trả lời của mình. (5 bạn sẽ mất 15 phút để trình bày). - Cuối cùng, các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau thảo luận để đi đến thống nhất câu trả lời (2 phút). Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Nhóm trưởng của mỗi nhóm lên bảng trình bày câu trả lời của nhóm mình. - Các bạn ở nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung ý kiến. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu vấn đề an toàn trong phòng thí nghiệm. Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV: “Trong vật lí, việc tiến hành học đi đôi với thực hành là cực kỳ quan trọng, nhằm kiểm chứng kiến thức, phát triển năng lực tìm hiểu thế giới của HS. Tuy nhiên cần phải bảo đảm an toàn khi tiến hành làm thí nghiệm vì đã có nhiều sự cố xảy ra cho người làm thí nghiệm.” - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Em hãy nêu một vài sự cố có thể xảy ra khi làm thực hành ở phòng thí nghiệm vật lí? Câu 2. Quan sát hình 2.2 và chỉ ra những điểm không an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm. Câu 3. Em hãy nêu một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện? Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, vận dụng cùng những kiến thức đã được học để đưa ra câu trả lời. - Các thành viên trong nhóm liên tục đưa ra ý kiến. - Sau đó tổng hợp lại và đưa ra ý kiến thống nhất chung. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Nhóm trưởng của mỗi nhóm lên trình bày đáp án của nhóm mình. - Các nhóm khác đưa ra nhận xét, bổ sung ý kiến. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét - GV chuẩn kiến thức, đưa ra kết luận, chuyển sang nội dung mới. I. NHỮNG QUY TẮC AN TOÀN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ 1, An toàn khi làm việc với phóng xạ. Trả lời: *Thảo luận 1: - Tác hại của chất phóng xạ: + Việc sử dụng chất phóng xạ không đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. + Chất phóng xạ gây tổn thương da, mang đến bệnh tật như ung thư + Đã có những trường hợp tử vong hoặc để lại di chứng cho chính bản thân và các thế hệ sau: đột biến gen, dị tật, dị dạng, mắc các bệnh về thần kinh - Lợi ích của chất phóng xạ: + Sử dụng y học để chẩn đoán hình ảnh và điều trị ung thư. + Sử dụng trong nông nghiệp để tạo đột biến, tạo ra giống cây trồng mới. + Sử dụng trong kiểm tra an ninh. + Sử dụng trong công nghiệp để phát hiện các khiếm khuyết trong vật liệu. + Sử dụng trong khảo cổ để xác định tuổi của các mẫu vật. - Quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ: + Sử dụng găng tay và mặc đồ bảo hộ khi thực hiện thí nghiệm. + Không để chất phóng xạ tiếp xúc trực tiếp với cơ thể. Che chắn những cơ quan nhạy cảm với chất phóng xạ. + Giảm thời gian tiếp xúc với nguồn phóng xạ. + Tăng khoảng cách từ ta đến nguồn phóng xạ. 2. An toàn trong phòng thí nghiệm Trả lời: Câu 1. Một vài sự cố có thể xảy ra khi làm thực hành ở phòng thí nghiệm vật lí: + HS có thể bị bỏng do sự cố chập cháy điện, hoặc cháy nổ do lửa, hóa chất. + Có thể bị chấn thương khi bất cẩn sử dụng vật sắc nhọn. + Có thể bị điện giật. Câu 2. Những điểm không an toàn trong hình: - Người phụ nữ: + Cắm/ rút điện sai cách do cầm vào dây điện dễ dẫn tới bị giật khi dây điện hở. + Đưa nước uống vào phòng thí nghiệm. Sử dụng nước ngọt khi đang làm thí nghiệm. - Người đàn ông: + Tay ướt cầm vào dây điện cắm vào ổ điện gây nguy cơ giật điện cao. + Không đeo găng tay bảo hộ. - Trên bàn có: + Đặt vật nhọn và dẫn điện ngay trên dây điện dễ gây chập cháy. + Rác vứt bừa bộn. + Để các dụng cụ không phù hợp với hoạt động thí nghiệm. + Dụng cụ thí nghiệm không được sắp xếp ngăn nắp. Câu 3. Một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện: + Khi làm việc với nguồn điện cần đeo đồ bảo hộ đầy đủ như găng tay + Cần phải tách nguồn điện với hóa chất, nước để tránh nguy cơ chập cháy nổ. + Không đặt những vật có khả năng dẫn điện lên nguồn điện. + Sử dụng thiết bị điện đúng cách: ví dụ như cầm phích cắm điện đúng cách => Kết luận: Khi nghiên cứu và học tập vật lí, ta cần phải: - Hiểu được thông tin liên quan đến rủi ro và nguy hiểm có thể xảy ra. - Tuân thủ và áp dụng các biện pháp để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. - Quan tâm, gìn giữ môi trường xung quanh. - Trong phòng thí nghiệm ở trường học, những rủi ro và nguy hiểm phải được cảnh báo rõ ràng bằng các biển báo. HS cần chú ý sự nhắc nhở của nhân viên phòng thí nghiệm và GV về các quy định an toàn. Ngoài ra các thiết bị bảo hộ cá nhân phải được trang bị đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học. b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được câu trả lời đúng. d. Tổ chức thực hiện : Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức hoạt động nhóm, yêu cầu HS trả lời: Câu 1: Từ những kiến thức đã học được ở trên kết hợp với những hiểu biết thực tế, em hãy nêu biện pháp xử lí nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị rơi vỡ trong quá trình sử dụng đo thân nhiệt. Câu 2. Quan sát hình 2.3, nêu ý nghĩa của mỗi biển báo cảnh báo và công dụng của mỗi trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận, suy nghĩ cách giải bài tập GV giao (mỗi thành viên trong một nhóm liên tục đưa ra ý kiến, sau 1 phút thảo luận, cả nhóm sẽ thống nhất lại ý kiến và trình bày trước lớp). - HS hoàn thành nốt cột L trong bảng KWL để nộp lại cho GV. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - HS tiếp nhận câu hỏi, suy nghĩ và trả lời: C1. Biện pháp xử lí nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị rơi vỡ trong quá trình sử dụng để đo thân nhiệt: + Di chuyển mọi người ra xa khu vực mà nhiệt kế thủy ngân bị rơi vỡ. + Mặc đồ bảo hộ, đeo găng tay cao su, khẩu trang. + Dùng bột lưu huỳnh rải phía trên để ngăn cản thủy ngân bốc hơi + Dùng tăm bông thu dọn thủy ngân cùng mảnh vỡ vào lọ thủy tinh bịt kín cho vào thùng rác. + Không lại gần khu vực có thủy ngân. Mở thoáng các cánh cửa (nếu là ở phòng kín) ít nhất là trong khoảng thời gian 2-3 tiếng. + Sau đó bỏ đi đồ bảo hộ. C2. a. Biển cách báo hóa chất dễ cháy: Tránh gần các nguồn lửa gây nguy hiểm tránh nổ. b. Biển cảnh báo hóa chất độc hại: Hóa chất độc đối với sức khỏe, chỉ sử dụng cho mục đích thí nghiệm. c. Biển cảnh báo nguy hiểm về điện: Tránh xa vì có thể bị điện giật. d. Biển cảnh báo chất phóng xạ: Cần đảm bảo an toàn khi lại gần hoặc sử dụng chất phóng xạ. e. Đồ bảo hộ giúp bảo vệ người làm thí nghiệm tránh các rủi ro khi làm việc với các hóa chất hoặc chất dễ cháy làm mất an toàn đến sức khỏe con người. Ngoài ra áo choàng còn giúp phân biệt được người đang thực hiện thí nghiệm với người khác nhằm tăng tính chuyên nghiệm trong phòng thí nghiệm. f,g. Kính bảo hộ và găng tay bảo hộ có tác dụng tăng mức độ an toàn cho người làm thí nghiệm. Hạn chế sự tiếp xúc giữa mắt và tay của người làm thí nghiệm với hóa chất và các dụng cụ nguy hiểm khác như vụn sắt, vật sắc nhọn. Hoàn thành bảng KWL. K W L - Khi sử dụng dụng cụ nghiên cứu, thực hành vật lí, cần phải cẩn thận, cần sử dụng đúng cách, đúng mục đích. - Có rất nhiều rủi ro khi nghiên cứu và thực hành thí nghiệm. - Có các biển cảnh báo an toàn ở phòng thí nghiệm, hoặc trên các dụng cụ. - Có bảng các quy tắc an toàn trong phòng thực hành. - Cần có các biện pháp bảo vệ an toàn khi có sự cố xảy ra. - Khi nghiên cứu và học tập môn vật lí, cần làm gì để đảm bảo an toàn? Đặc biệt là khi làm việc với chất phóng xạ? - Những quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn vật lí là gì? - Những rủi ro, khi làm việc trong phòng thí nghiệm là gì? - Những biện pháp an toàn đề phòng những rủi ro có thể có trong phòng thí nghiệm là gì? - Những biện pháp đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm là: cần chú ý đến những biển cảnh bảo, những quy định an toàn có sẵn phòng thí nghiệm. - Cần sử dụng dụng cụ thí nghiệm đúng mục đích, đúng quy định. - Cần có đồ bảo hộ khi làm thí nghiệm dặc biệt là khi làm việc với chất phóng xạ. - Những rủi ro trong khi làm thí nghiệm: bị điện giật, chập cháy nguồn điện, bị vật sắc nhọn gây tổn thương. - Biện pháp an toàn: + Trong quá trình làm thí nghiệm cần giữ khoảng cách an toàn với nguồn điện. + Mặc đồ bảo hộ khi làm việc với chất phóng xạ. + Cần hiểu rõ mục đích và cách sử dụng của từng dụng cụ để thao tác cho đúng, tránh gây sự cố không đáng có. + Sau khi làm thí nghiệm cần đặt để dụng cụ đúng vị trí, vệ sinh phòng thí nghiệm sạch sẽ. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, chuyển sang nội dung tiếp theo. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành bài tập về nhà mà GV giao. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS về nhà hoàn thành bài tập và đầu giờ tiết sau nộp lại cho GV. BTVN : Hãy thiết kế bảng hướng dẫn quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm vật lí. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận trên lớp cùng các bạn rồi về nhà suy nghĩ thêm để hoàn thành bài tập về nhà. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành đầu giờ sau nộp lại cho GV. (Gợi ý trả lời: + Luôn giữ khu vực làm thí nghiệm ngăn nắp, sạch sẽ + Không được tự ý khởi động hệ thống điện ở các bàn thí nghiệm. + Sử dụng dụng cụ đúng quy định để đảm bảo tính an toàn. + Luôn mặc đồ bảo hộ khi làm việc với chất phóng xạ.) Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV nhận xét, đánh giá, kết thúc bài học. *Hướng dẫn về nhà: Ôn tập và ghi nhớ kiến thức vừa học ở bài 2. Hoàn thành bài tập SGK. Tìm hiểu nội dung bài 3. Đơn vị và sai số trong vật lí.
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_10_chan_troi_sang_tao_bai_2_van_de_an_toan_tr.docx